Rút Gọn Bằng Cách Dùng V-Ed / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Utly.edu.vn

Khái Niệm Câu Rút Gọn Là Gì? Cách Sử Dụng Câu Rút Gọn

Có thể hiểu nôm na, đây là loại câu mà khi nói hoặc viết bạn có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu có kết cấu ngắn hơn. Có nhiều cách để rút gọn như: Câu rút gọn chủ ngữ; vị ngữ hoặc cả chủ ngữ và vị ngữ;… Phụ thuộc vào hoàn cảnh cũng như mục đích nói hay viết của câu mà ta có thể thực hiện lược bỏ những thành phần sao cho phù hợp đảm bảo đúng nội dung nguyên bản cần truyền đạt và câu văn không trở nên cộc lốc, thiếu lịch sự.

Kim hỏi Thơm: “Bao giờ thì cậu về Ninh Bình thế?”.

Thơm trả lời: “Chiều nay tớ sẽ về Ninh Bình.”. Đây là một câu văn hoàn chỉnh có đầy đủ các thành phần trong câu.

Nhưng câu đã được rút gọn phần chủ ngữ sẽ có dạng như sau.

Dựa theo định nghĩa về câu rút gọn lớp 7 thì mẫu câu này thường được sử dụng phổ biến trong văn nói hoặc trong các đoạn hội thoại giao tiếp giữa những người cùng vai vế hay những người thân quen. Bên cạnh đó, những câu rút gọn cũng được sử dụng trong thơ ca, ca dao, tục ngữ,…

Câu đầy đủ mà chúng ta cần viết hoặc nói là: “Chúng ta nên ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.

Những kiểu câu rút gọn thông dụng

Có thể hiểu đơn giản đây là những câu đã được thu gọn chủ ngữ khi sử dụng. Ví dụ:

Đây là dạng rút gọn câu cùng chủ ngữ, chỉ còn lại thành phần trạng ngữ và vị ngữ.

Là câu đã được rút ngắn thành phần vị ngữ khi giao tiếp. Ví dụ:

Hoàng: “Luân ơi, có những ai tham gia cuộc thi hùng biện tiếng Trung vậy?”.

Luân: “Minh và Nghi”. (Chỉ còn giữ lại phần chủ ngữ).

Là những câu đã được rút gọn hai thành phần chủ ngữ và vị ngữ. Ví dụ:

Văn: “Bình thường mấy giờ cậu đi ngủ vậy?”.

Tùng: “22 giờ” (Chỉ còn giữ phần trạng ngữ).

Câu đầy đủ: “22 giờ tớ sẽ đi ngủ”.

Tác dụng của câu rút gọn trong giao tiếp

Việc sử dụng câu rút gọn trong đời sống thường xuyên diễn ra nhưng rất nhiều người không để ý đến việc này. Vậy lợi ích khi sử dụng loại câu này là gì?

Giúp câu văn nói của bạn được ngắn gọn và xúc tích hơn mà vẫn đảm đảo được tính đúng đắn trong nội dung cần truyền đạt.

Hạn chế được tình trạng trùng lặp từ ngữ từ những câu nói trước đó, giúp câu văn trở nên trơn tru và mượt mà hơn.

Lược bỏ chủ ngữ không cần thiết sẽ giúp câu bao hàm ý nghĩa tổng quát hơn. Như vậy, người nghe vẫn có thể tiếp nhận thông tin được nhanh và chính xác hơn.

Ngụ ý về hành động, suy nghĩ trong câu nói dùng chung cho tất cả mọi người nên bất cứ ai cũng có thể hiểu được.

Ngoài ra, rút gọn câu còn có thể giúp người nói nhấn mạnh vào ý quan trọng và khiến người nghe tập trung vào nội dung chính nhiều hơn.

Hướng dẫn cách sử dụng câu rút gọn

Câu rút gọn rất dễ sử dụng nhưng bạn cũng nên lưu ý những điểm sau để phát huy được đúng tác dụng của nó:

Không phải câu nào bạn cũng có thể rút gọn được. Chính vì thế, bạn cần phụ thuộc vào ngữ cảnh cũng như mục đích cụ thể để có thể đưa ra quyết định có nên lược bỏ một số thành phần câu hay không, lược bỏ thế nào sao cho hợp lý.

Rút gọn câu nhưng vẫn phải đảm bảo tính chính xác của câu, tránh trường hợp người nghe không thể hiểu hoặc hiểu sai ý nghĩa câu dẫn đến những nhầm lẫn không đáng có.

Không nên lạm dụng rút gọn câu quá nhiều bởi điều này sẽ khiến người nghe có cảm giác khó chịu và cảm thấy không được tôn trọng. Bạn cần khéo léo khi thu gọn câu để câu nói không trở nên cộc lốc.

Trong giao tiếp hàng ngày, chỉ nên sử dụng câu rút gọn đối với những người có vai vế ngang bằng hoặc bạn bè cùng trang lứa. Không nên sử dụng loại câu này khi đang nói chuyện với những người bề trên như ông, bà, cha, mẹ, anh, chị… vì như vậy sẽ thể hiện sự thiếu tôn trọng.

Phân biệt câu rút gọn với câu đặc biệt

Có rất nhiều người cho rằng câu rút gọn và câu đặc biệt giống nhau bởi chúng đều có đầy đủ các thành phần để cấu tạo nên một câu hoàn chỉnh. Tuy nhiên, đây là một nhận định hoàn toàn sai lầm vì đây là hai loại câu hoàn toàn khác biệt. Cụ thể là:

Là một câu nói bình thường nhưng đã được lược bỏ một số thành phần trong câu nhằm làm tăng hiệu quả giao tiếp mà không làm mất đi ý nghĩa nguyên bản của câu.

Có thể khôi phục lại những thành phần câu đã bị lược bỏ.

Là những câu không được cấu tạo từ mô hình cụm chủ ngữ – vị ngữ.

Không thể khôi phục lại chủ ngữ cũng như vị ngữ.

Cấu Trúc Rút Gọn Và Các Lỗi Sai Thường Gặp Trong Bài Thi Ielts

Các cấu trúc rút gọn

Cấu trúc rút gọn mệnh đề quan hệ

Người học cần nắm được cấu trúc và cách sử dụng của mệnh đề quan hệ trong IELTS Writing trước khi rút gọn câu văn.

Nếu đại từ quan hệ (which, who, that) đóng vai trò là tân ngữ trong mệnh đề quan hệ

Trong trường hợp này, đại từ who chỉ đóng vai trò là tân ngữ của talk to trong mệnh đề quan hệ, còn you là chủ ngữ của mệnh đề này. Người học có thể lược bỏ đại từ quan hệ who mà câu vẫn đúng về mặt ngữ pháp

This is the car that my father bought. Rút gọn: This is the car my father bought.

The knife with which you cut the cake was really sharp.Rút gọn: The knife you cut the cake with was really sharp.

Trong trường hợp có giới từ trước đại từ quan hệ, người học cần đảo giới từ trong câu xuống cuối mệnh đề quan hệ nếu muốn lược bỏ đại từ.

Nếu mệnh đề quan hệ đóng vai trò là chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ

Trường hợp 1: Rút gọn bằng cách dùng V-ing

Người học có thể sử dụng cách này khi động từ của mệnh đề quan hệ đang ở thể chủ động (nghĩa là chủ ngữ thực hiện một hành động). Để rút gọn mệnh đề quan hệ, người học có thể lược bỏ đại từ quan hệ, sau đó chuyển động từ chính sang dạng V-ing.

Trường hợp đặc biệt:

Trường hợp 1 : Nếu động từ chính là là to be, người học có thể lược bỏ dạng rút gọn being.

The woman who was in charge of this department has just been promoted. (Dịch: Người phụ trách phòng ban này vừa được thăng chức).

Rút gọn: The woman being in charge of this department has just been promoted.

Tuy nhiên, người học cần lưu ý, nếu sau động từ to be là một tính từ, người học không làm như cách thông thường mà sử dụng phương pháp đảo ngữ tính từ lên trước danh từ:

Trường hợp 2: Nếu sau khi rút gọn động từ have thành having, người học có thể đổi having thành with, còn ngược lại not having đổi thành without.

Student who have 10 stickers will be given a prize. (Học sinh có 10 hình dán sẽ được thưởng)Rút gọn: Student with 10 stickers will be given a prize.

Drivers who don’t have a license will be punished. (Dịch: Người lái xe không có giấy phép sẽ bị phạt)Rút gọn: Drivers without a license will be punished.

Trường hợp 2: Rút gọn bằng cách dùng V-ed/ V3

Người học có thể sử dụng cách này trong trường hợp động từ của mệnh đề quan hệ đang ở thể bị động (nghĩa là chủ ngữ chịu tác động của một hành động). Để rút gọn mệnh đề quan hệ, người học có thể lược bỏ đại từ quan hệ, sau đó chuyển động từ chính sang dạng quá khứ phân từ (V-ed/V3).

Trường hợp 3: Rút gọn bằng cách dùng “to-V”

Người học có thể sử dụng cách này khi đứng trước danh từ là các từ như only, last, hoặc số thứ tự như first, second… Khi đó, người học có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ đại từ quan hệ cũng như các động từ khuyết thiếu như can, could… (nếu có) và chuyển động từ sang dạng to-V.

Cấu trúc rút gọn mệnh đề trạng ngữ

Mệnh đề trạng ngữ là một mệnh đề đóng vai trò trạng ngữ trong câu, bổ sung ý nghĩa cho một mệnh đề khác trong câu. Có nhiều loại mệnh đề trạng ngữ như mệnh đề chỉ kết quả, nguyên nhân, nơi chốn, thời gian, cách thức… Đơn vị ngữ pháp này là một dạng mệnh đề phụ bởi chúng không thể đứng độc lập, cũng không diễn đạt được một ý hoàn chỉnh. Nói cách khác, chúng phải đi với một mệnh đề chính.

Ví dụ: After she finished her homework, she went to bed.

Mệnh đề trạng ngữ After she fisnished her homework bổ sung ý nghĩa về mặt thời gian cho mệnh đề chính đằng sau . Để rút gọn mệnh đề này, người học có thể lược bỏ chủ ngữ trong mệnh đề, đồng thời chuyển động từ sang dạng V – ing (đối với thể chủ động) và dạng V-ed (đối với thể bị động).

Lỗi sai khi lược bỏ đại từ quan hệ

Như bài viết đã giới thiệu ở phần trên, chỉ khi đại từ quan hệ đóng vai trò là tân ngữ trong mệnh đề quan hệ, người học mới có thể lược bỏ đại từ này và giữ nguyên phần sau. Một số người học lược bỏ đại từ quan hệ đóng vai trò là chủ ngữ và vẫn giữ nguyên phần sau khiến câu có hai động từ, dẫn đến sai ngữ pháp.

Ví dụ: You can use the bike which is yellow.

Trong trường hợp này which là chủ ngữ của mệnh đề quan hệ which is yellow. Khi người học lược bỏ đại từ, câu sẽ trở thành: You can use the bike is yellow. Câu này mắc lỗi ngữ pháp double verbs – có hai động từ use và is. Nếu muốn rút gọn, người học có thể đảo tính từ ra trước danh từ:

Khi rút gọn mệnh đề quan hệ, người học cũng có thể sử dụng sai dạng của động từ, giữa V-ed, Ving và To-V.

Kinh nghiệm phòng thi rất quan trọng và thi thử là cách rất tốt để tích lũy kinh nghiệm. Đề thi IELTS tại ZIM rất sát đề thi thật, đánh giá trình độ chính xác, nhận kết quả ngay sau khi thi, và phần thưởng 1.000.000đ cho giải nhất ….

Như vậy, bài viết trên đã giới thiệu cách rút gọn mệnh đề quan hệ và mệnh đề trạng ngữ, giúp người học nhận thức được một số lỗi sai thường gặp trong bài thi IELTS khi áp dụng các cấu trúc rút gọn này. Để vận dụng hiệu quả các cấu trúc rút gọn, người học cần phải nắm chắc cấu trúc ngữ pháp trong IELTS của các mệnh đề trong câu cũng như các quy tắc rút gọn câu.

Nguyên Nhân Của Chuột Rút Là Gì? Cách Xử Trí Khi Bị Chuột Rút?

Chuột rút là sự co thắt đột ngột, không tự ý xảy ra ở nhiều cơ. Thông thường. chuột rút sẽ kéo dài từ vài giây cho đến vài phút. Tình trạng có thắt cơ này thường gây đau, thậm chí rất đau, và có thể tác động đến nhiều nhóm cơ khác nhau. Cường độ cơn đau của chuột rút có thể khiến bạn phải thức giấc vào ban đêm hoặc khó khăn trong đi lại.

Những nhóm cơ ở chân là những nhóm cơ thường bị ảnh hưởng: vùng cơ bắp chân, mặt sau đùi, phía trước đùi. Tuy nhiên, bạn cũng có thể bị chuột rút ở những nhóm cơ ở:

Trong một số trường hợp, khi bị chuột rút, bạn có thể sờ thấy một khối cơ bên dưới da của bạn.

Tập luyện thể thao hoặc lao động thể chất trong thời gian dài, đặc biệt trong thời tiết nóng, có thể dẫn đến chuột rút. Một số loại thuốc hoặc tình trạng bệnh lý nào đó cũng có thể gây nên chuột rút . Bạn thường có thể tự điều trị chuột rút tại nhà bằng các biện pháp tự chăm sóc.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chuột rút. Có thể kể đến một số nguyên nhân thường gặp như:

Quá sử dụng cơ bắp: thường xuất hiện khi bạn tập luyện

Sự mất nước: có thể bị mất quá nhiều dịch

Giữ cơ thể ở một ví trí kéo dài

Tuy nhiên, nhiều trường hợp, nguyên nhân dẫn đến chuột rút là không rõ ràng.

Các động mạch nuôi dưỡng chân của bạn có thể bị hẹp. Điều này có thể dẫn đến giảm cung cấp máu cho cơ bắp ở chân. Khi bạn đi lại, chơi thể thao…, sự thiếu máu này có thể gây nên cơn đau như chuột rút. Những cơn chuột rút này có thể biến mất khi bạn dưng hoạt động.

Dây thần kinh tủy sống bị chèn ép cũng có thể tạo ra cơn đau giống chuột rút ở chân. Cơn đau này thường tồi tệ hơn khi bạn đi lại. Đi lại với tư thế hơi gấp phía trước – ví dụ như bạn đẩy một giỏ hàng đi trước bạn – có thể cải thiện hoặc trì hoãn sự xuất hiện các triệu chứng này.

Quá ít kali, calci hay magie trong thực đơn có thể góp phần gây nên chuột rút. Thuốc lợi tiểu – thuốc thường kê cho những người cao huyết áp – cũng có thể gây thiếu những khoáng chất này.

Những yếu tố có thể khiến bạn dễ bị chuột rút hơn những người khác. Có thể kể đến là:

Những người lớn tuổi sẽ bị mất dần khối cơ bắp theo thời gian. Vì vậy, những phần cơ bắp còn lại sẽ phải tăng hoạt động. Do đó, chúng dễ bị mỏi cơ hơn nhiều.

Những vận động viên dễ bị mệt mỏi và mất nước khi họ tham gia thể thao trong thời tiết nóng bức. Tình trạng này khiến họ dễ bị chuột rút hơn.

Có thắt cơ rất thường gặp khi bạn mang thai.

Bạn có thể dễ bị chuột rút hơn nếu bạn bị đái tháo đường, rối loạn thần kinh, gan, thận, hoặc tuyến giáp.

4. Triệu chứng của chuột rút là gì?

Hầu hết chuột rút xuất hiện ở chân, đặc biệt là khối cơ vùng bắp chân. Bên cạnh cơn đau chói, đột ngột, bạn cũng có thể cảm thấy hoặc thấy một khối cơ ngay dưới da của bạn.

Chuột rút thường vô hại và không yêu cầu sự chăm sóc y tế. Tuy nhiên, bạn nên đến gặp bác sĩ, nếu tình trạng chuột rút của bạn:

Không cải thiện khi kéo dãn.

Xảy ra trong thời gian dài.

Đi kèm tình trạng yếu cơ, sưng chân, đỏ hoặc thay đổi màu da.

Xuất hiện thường xuyên.

Những dấu hiệu này có thể chỉ ra một tình trạng y tế nào đó.

Để biết được nguyên nhân của chuột rút, bác sĩ sẽ thực hiện một bài kiểm tra thể chất cho bạn. Họ có thể hỏi bạn một số câu hỏi.Có thể kể đến là:

Tần suất xảy ra chuột rút của bạn là như thế nào?

Chuột rút ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn như thế nào?

Những khối cơ nào bị chuột rút?

Bạn có uống thuốc gì để điều trị chưa?

Bạn có uống rượu bia hay không?

Thói quen tập luyện hay chơi thể thao của bạn như thế nào?

Mỗi ngày thói quen uống nước của bạn như thế nào?

Bạn cũng có thể cần làm một xét nghiệm máu. Mục đích để kiểm tra nồng độ kali, canci trong máu của bạn, cũng như chức năng gan, thận, tuyến giáp. Nếu là phụ nữ, bạn cũng có thể làm xét nghiệm kiểm tra mang thai hay không.

Ngoài ra đo điện cơ cũng là một xét nghiệm để đo hoạt động cơ và kiểm tra những bất thường cơ nếu có. Chụp cộng hưởng từ cũng có thể là một xét nghiệm có ích. Đây là một công cụ hình ảnh tạo ra một bức tranh về tủy sống của bạn.

Hãy báo cho bác sĩ của bạn nếu bạn cảm thấy yếu cơ, đau, hoặc mất cảm giác. Những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của rối loạn thần kinh.

Khi đột ngột bị chuột rút, bạn có thể tự quản lí cơn chuột rút này.

Bạn có thể áp dụng biện pháp băng ép nóng hoặc lạnh lên vùng cơ bị đau để giảm đau. Bạn cũng có thể sử dụng bất kì biện pháp nào sau đây: Một chiếc khăn nóng (hoặc lạnh), đá lạnh.

Kéo dãn cơ bị chuột rút cũng có thể làm giảm cơn đau do co thắt cơ. Ví dụ, nếu bắp chân của bạn bị chuột rút, bạn có thể dùng tay kéo bàn chân của bạn lên cao để kéo dãn bắp chân. Hoặc bạn có thể ngồi lên sàn nhà hoặc một cái ghế với chân bị chuột rút được duỗi thẳng.

Cố gắng kéo đầu ngón chân về phía đầu trong khi chân của bạn vẫn giữ tư thế thẳng. Điều này cũng giúp giảm chuột rút cho nhóm cơ sau đùi. Đối với nhóm cơ trước đùi, hãy cố gắng gấp gối, kéo bàn chân về phía mông. Có thể ổn định cơ thể bằng cách vịn một tay vào ghế.

Nếu cơn đau không cải thiện, có thể uống thuốc không cần kê đơn của bác sĩ, thuốc kháng viêm, ví dụ như ibuprofen. Nó cũng có thể giúp kéo dãn nhẹ vùng cơ bị đau.

Chuột rút có thể làm gián đoạn giấc ngủ của bạn. Nếu điều này xảy ra, hay nói với bác sĩ của bạn để kê . Thuốc này giúp thư giãn cơ và làm dịu đi cơn chuột rút.

Kiểm soát tốt những nguyên nhân cơ bản dẫn đến chuột rút có thể cải thiện các triệu chứng và làm dịu đi cơn chuột rút. Ví dụ, bác sĩ có thể khuyến cáo bạn bổ sung nếu nồng độ kali hay canxi gây ra sự kích hoạt chuột rút.

Cách đơn giản nhất để ngăn ngừa chuột rút xảy ra là tránh hoặc hạn chế những tập luyện gây căng cơ hoặc gây chuột rút.

Ngoài ra, bạn cũng có thể thực hiện một số biện pháp sau đây:

Kéo dãn hoặc làm ấm trước khi tham gia thể thao hoặc tập luyện. Không làm ấm cơ thể trước có thể dẫn đến căng cơ và dễ chấn thương khi tập luyện. Nếu bạn hay bị chuột rút chân vào ban đêm khi ngủ, có thể kéo dãn nhẹ nhàng trước khi ngủ. Những bài tập nhẹ nhàng như đạp xe đạp tĩnh vài phút trước khi ngủ, cũng có thể giúp ngăn ngừa chuột rút.

Không tập thể dục ngay sau khi ăn.

Giảm lượng thức ăn và đồ uống có chưa caffein, chẳng hạn như cà phê hay sô cô la

Tăng lượng canxi hoặc kali nạp vào cơ thể hàng ngày bằng cách uống sữa, nước cam hoặc ăn chuối.

Những thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu có bất kì thắc mắc hay lo lắng gì, hãy liên hệ ngay với bác sĩ của bạn. Tuyệt đối không tự ý điều trị!

Cách Phát Âm Đuôi Ed Chuẩn Nhất Trong Tiếng Anh

Khi dùng thì quá khứ trong tiếng Anh, đối với động từ có quy tắc, ta chỉ cần thêm “-ed” để chia động từ nguyên thể, nhưng khi phát âm thì lại không đơn giản như vậy. Tùy theo từng trường hợp mà đuôi -ed sẽ được phát âm khác nhau. Bài viết này Step Up sẽ giúp bạn tổng hợp lại cách phát âm đuôi ed chuẩn nhất trong tiếng Anh .

Trước khi tìm hiểu về quy tắc phát âm đuôi ed, chúng ta cần phân biệt giữa âm hữu thanh và âm vô thanh. Trong tiếng Anh có tất cả 15 phụ âm hữu thanh và 9 phụ âm vô thanh.

Là những âm khi nói, hơi thở đi từ họng, qua lưỡi, răng rồi đi ra ngoài, làm rung dây thanh quản. Đặt ngón tay của bạn vào cổ họng và thực hành âm /r/ bạn sẽ cảm nhận rõ hơn về sự rung này.

Các phụ âm hữu thanh trong tiếng Anh: /b/, /d/, /g/, /δ/, /ʒ/, /dʒ/, /m/, /n/, /ng/, /l/, /r/, /y/, /w/, /v/ và /z/.

Là những âm mà nói, âm bật ra bằng hơi từ miệng chứ không phải từ cổ họng, vì vậy cổ họng sẽ không rung. Bạn đặt tay lên cổ họng và phát âm chữ /k/. Bạn sẽ không thấy rung, mà chỉ là những tiếng động nhẹ như tiếng bật hoặc tiếng gió.

Cách phát âm ed trong tiếng Anh

Phân biệt xong âm rồi sẽ phát âm đuôi ed như thế nào?

Ta bắt gặp đuôi ed trong động từ ở thì quá khứ, thì hoàn thành và trong các tính từ. Có 3 cách phát âm đuôi ed chính trong, được quyết định bởi phụ âm cuối cùng của từ.

Để học ngữ pháp Tiếng Anh chuẩn nhất, hãy tham khảo sách Hack Não Phương pháp – một sản phẩm được nghiên cứu bởi Step Up English. Trong đó bao gồm 90% chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong giao tiếp và thi cử. Tìm hiểu ngay sách Hack Não Ngữ Pháp.

* Với động từ kết thúc là /t/ hoặc /d/

* Với tính từ có tận cùng là /ed/

Khi một động từ được sử dụng như tính từ, bất kể phụ âm kết thúc được phát âm như thế nào, đuôi ed đều được phát âm là /id/

Cách phát âm ed với tính từ

Quy tắc phát âm đuôi ed với động từ có phát âm kết thúc là những phụ âm vô thanh /s/, /ʃ/, /tʃ/, /k/, /f/, /p/ .

Quy tắc phát âm đuôi ed với những động từ có phát âm kết thúc là những phụ âm hữu thanh còn lại và nguyên âm.

Đây là 3 quy tắc phát âm chính của đuôi ed trong tiếng Anh. Bên cạnh cách phát âm âm đuôi trong tiếng Anh, cần chú ý đến trọng âm và ngữ điệu khi giao tiếp. Một câu nói dù phát âm chuẩn, rõ ràng nhưng không có trọng âm và sự liên kết giữa các từ thì sẽ không tự nhiên và không thể hiện được hết ý nghĩa của câu. Đối với những người mới bắt đầu, hoặc tự học online lại nhà, các bạn nên xây dựng cho mình một lộ trình học chi tiết và cụ thể từ A-Z bắt đầu từ các âm cơ bản nhất, dễ nhớ và luyện tập hàng ngày.

2. Câu thần chú phát âm đuôi ed đặc biệt

Quy tắc phát âm trong tiếng Anh

Phát âm là /d/ đối với các âm còn lại

Bài tập phát âm đuôi ed

Bài tập 1: Chọn từ có cách phát âm đuôi ed khác với các từ còn lại

Bài tập 2: Cho dạng đúng của từ trong ngoặc

1. He slept almost movie time because the movie is so (bore)……….

2. This is the first time she (come)……. to Hanoi. The (amaze)…….. scenery makes she (excite)……… to have a wonderful holiday here.

3. Despite being (frighten)………., they tried to wait until the movie ended.

4. If Lisa (study)….. harder, she (not/ get)………… that (disappoint)……… mark.

5. The man’s appearance made us (surprise)…………….

6. Her newest book is an (interest)…….. romantic novel, but I’m (interest)……….in her horror story.

7. Working hard all weekend is (tire)…….., so he is (exhaust)………. when he comes back home.

8. The solution (expect)…… to be a new way to get out of the crisis.

9. The lecture is so (confuse)…….that Tom doesn’t understand anything.

10. It is such a (shock)…… new that I can’t say anything.

Bài tập 3: Thực hành đọc câu truyện ngắn lưu ý cách phát âm đuôi ed

One afternoon, a fox was walking through the forest and Taking a few steps back, the fox Finally, giving up, the fox spotted a bunch of grapes hanging from a lofty branch. “Just the thing to quench my thirst,” said the fox. jumped and just turned up his nose and said, “They’re probably sour anyway.” Then he walked away. missed the hanging grapes. Again, the fox took a few paces back and tried to reach them, but still failed.

A boy was permitted to put his hand into a pitcher to get some filberts. But he grabbed such a great fistful that he could not draw his hand out again. There he stood, unwilling to give up a single filbert and yet unable to get them all out at once. Vexed and disappointed, he cried out loud. “My boy,” said his mother, “be satisfied with half the nuts you have taken and you will easily get your hand out. Then perhaps you may have some more filberts some other time.”

A bird flew over the meadow with much buzzing for so small a creature and settled on the tip of one of the horns of a bull. After he had rested a short time, he started to fly away. But before he left he begged the bull’s pardon for having used his horn for a resting place.

“You must be very pleased to have me go now,” he said.

“It’s all the same to me,” replied the Bull. “I did not even know you were there.”

Với mỗi cách sẽ có những quy tắc phát âm và dấu hiệu nhận biết riêng. Vậy đâu là các phát âm s/es chuẩn nhất ?

Cùng Step Up tìm hiểu chi tiết tại bài viết: https://stepup.edu.vn/blog/cach-phat-am-s-es-chuan-nhat-trong-tieng-anh