Phân Biệt Cách Dùng So Và Too / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Utly.edu.vn

Cách Phân Biệt “So”, “Too” Và “Very”

“So” có nhiều nghĩa và cách sử dụng, nhưng nghĩa được sử dụng tương tự như “too” và “very” đó chính là “Rất”,”quá”, nhiều tới một mức độ nào đó. Thường được dùng để nhấn mạnh tính chất sự việc.

Ví dụ: Don’t speak so loudly.

( Đừng nói quá to thế)

How could I have been so stupid!

( Tại sao tôi có thể ngu ngốc như vậy nhỉ!)

Chúng ta có thể sử dụng “So” đi cùng với “that” để giải thích về mức độ, tính chấ được nhấn mạnh của vấn đề.

Ví dụ: She was so tired that she fell asleep in class.

( Cô ấy mệt mỏi đến nỗi ngủ gật luôn trong lớp)

Chúng ta cũng có thể dùng ý nhấn mạnh, giải thích mà không cần sử dụng “that”.

( Tôi đã thực sự tức giận, đáng ra tôi đã có thể giết hắn ta)

Chúng ta sử dụng “too” để chỉ một thứ gì đó vượt một chút giới hạn nhất định hoặc nhiều hơn là nó nên có. Thường sử dụng “Too” để nhấn mạnh nhưng là nhấn mạnh ý nghĩa tiêu cực.

Ví dụ: You are talking too loudly.

( Cậu đang nói chuyện quá to đấy)

It’s too high. I can’t see it. Bring it down a bit.

( Cái đó cao quá. Tớ không nhìn thấy gì cả. Mang nó thấp xuống chút đi)

Too thường được sử dụng để nói đến ý nghĩa giới hạn của một sự việc hay hành động xảy ra theo cấu trúc:

( Ngữ pháp tiếng Anh quá là khó đối với tớ để có thể hiểu)

Thường sử dụng để nhấn mạnh tính chất của sự vật, sự việc nào đó. “Very” thường đứng trước tính từ.

Ví dụ: This cat is very cute.

( Con mèo này quá là đáng yêu)

Tuy cũng mang nghĩa nhấn mạnh như So tuy nhiên mức độ tập trung nhấn mạnh của very thấp hơn so với So. Do đó khi sử dụng trong câu nếu chúng ta cần tìm một từ nhấn mạnh mang mức độ cao hơn Very chúng ta có thể sử dụng So. Các trường hợp đặc biệt lưu ý trong trường hợp này là cảm xúc của con người.

Ví dụ: A giant is very tall.

( Người khổng lồ rất là cao)

She is very young. She shouldn’t be getting married at this age.

( Cô ấy rất trẻ. Cô ấy không nên kết hôn ở độ tuổi này)

Câu Đồng Tình Với Too/So Và Either/Neither (Agreement With Too/So And Either/Neither)

Có hai loại đồng tình trong Tiếng Anh : Đồng tình khẳng định và đồng tình phủ định Đồng tình khẳng định là việc bày tỏ sự đồng tình , đồng ý về một lời khẳng định được đưa ra trước đó. Ta sử dụng với “So hoặc Too”. Đồng tình phủ định là việc bày tỏ sự đồng tình, đồng ý với một lời phủ định được đưa ra trước đó. Ta sử dụng với “Either hoặc Neither”.1. Đồng tình khẳng định với “So” Cấu trúc:So + trợ động từ + S (Chủ ngữ ). (Nếu câu khẳng định cho trước sử dụng động từ thường )So + tobe + S . (Nếu câu khẳng định cho trước sử dụng động từ to be) Trong đó: Trợ động từ và động từ “to be” tương ứng với thì của câu khẳng định cho trước và hoà hợp với chủ ngữ. Ví dụ: A: I am a student. (Tớ là học sinh.) B:So am I. (Tớ cũng vậy.) A: I like Pop music. (Mình thích nhạc Pop.) B.So do I. (Mình cũng vậy.)

2. Đồng tình khẳng định với “Too” Cấu trúc:S + trợ động từ, too. (Nếu cấu khẳng định cho trước sử dụng động từ thường)S + tobe , too. (Nếu câu khẳng định cho trước sử dụng động từ tobe) Trong đó: Trợ động từ và động từ “to be” tương ứng với thì của câu khẳng định cho trước và hoà hợp với chủ ngữ. Ví dụ: She is beautiful.Her sister is, too. (Cô ấy xinh. Chị của cô ấy cũng vậy.) He forgot the manager’s phone number.His wife did, too. (Anh ấy quên mất số điện thoại của người quản lý. Vợ anh ấy cũng vậy.)

3. Đồng tình phủ định với “Either” Cấu trúc:S + trợ động từ + not , either (Nếu câu phủ định cho trước sử dụng động từ thường )S + tobe + not, either. (Nếu câu phủ định cho trước sử dụng động từ tobe ) Trong đó: Trợ động từ và động từ “to be” tương ứng với thì của câu khẳng định cho trước và hoà hợp với chủ ngữ. Ví dụ: My mom isn’t at home.My mother isn’t, either. (Bố tớ không có nhà. Mẹ tớ cũng không có nhà.) I didn’t bring umbrella.She didn’t, either. (Tôi không mang ô. Cô ấy cũng không mang.)

4. Đồng tình phủ định với “Neither” Cấu trúc:Neither + trợ động từ + S. (Nếu câu phủ định cho trước sử dụng động từ thường )Neither + to be + S. (Nếu câu phủ định cho trước sử dụng động từ to be ) Trong đó: Trợ động từ và động từ “to be” tương ứng với thì của câu khẳng định cho trước và hoà hợp với chủ ngữ. Ví dụ: I am not a doctor.Neither are they. (Tôi không phải là bác sĩ. Họ cũng không phải.) He doesn’t know the answer.Neither does she. (Anh ấy không biết câu trả lời. Cô ấy cũng không biết.)

Phân Biệt Cách Dùng: Actually Và In Fact

“♥ Cả actually và in fact đều có thể được dùng để miêu tả thêm hay cải chính một tuyên bố trước đó: Ví dụ: I hear that you’re a doctor. – Well, actually, I’m a dentist. Tôi nghe nói anh/chị là bác sĩ. – Ồ, chính xác ra thì tôi là bác sĩ nha khoa.

Well, it may sound very straightforward to you, but in fact it’s all very complicated. Nghe thì có thể khá là đơn giản với anh/chị, nhưng trên thực thế thì tất cả mọi thứ lại rất phức tạp.

Would you agree with me that teachers should refrain from socialising with their students? ~ Well, actually I think it’s a good idea for them to socialise – up to a certain point! Anh/chị có đồng ý với tôi là thầy cô giáo phải hạn chế giao du với sinh viên của họ không? – Ồ, thực ra tôi nghĩ giao du với sinh viên là một ý hay cho thấy cô giáo – tới một mức độ nhất định.

♥ Actually và in fact có thể được dùng để giới thiệu thêm các thông tin cụ thể hoặc giải thích rõ ràng thêm: Ví dụ: Yes, well, actually / in fact I’ve been promoted to senior sales manager. Vâng, thực ra thì tôi vừa được đề bạt là Quản lý bán hàng cao cấp.

I got so bored listening to what he was saying that I actually fell asleep / in fact I fell asleep half way through his presentation. Tôi chán nghe những gì anh ấy nói tới mức trên thực tế tôi ngủ gật suốt một nửa buổi trình bày của anh ấy.

♥ Các bạn lưu ý là chúng ta có thể dùng in actual fact hoặc as a matter of fact để giải thích rõ hơn vấn đề hoặc để giới thiệu một thông tin mới. Ví dụ: I got so bored with what he was saying that in actual fact / as amatter of fact I dozed off before he’d finished speaking.

♥ Actually thỉnh thoảng được dùng để nói một tin không vui. Ví dụ: Richard wants to invite us to spend the weekend at his cottage in the Lake District. Isn’t that exciting? ~ Well, actually, I’ve already said we can’t go.

Cách Dùng Also, As Well Và Too

1. Vị tríAlso, as well và too đều có nghĩa là “cũng, nữa“, nhưng chúng đứng ở các vị trí khác nhau trong câu.Also thì thường đứng giữa câu cùng với động từ, còn as well và too thì thường đứng ở cuối câu. As well ít được sử dụng trong tiếng Anh Mỹ. Ví dụ: She not only sings; she also plays the piano. (Cô ấy không chỉ hát mà còn chơi cả đàn piano nữa.) She not only sings; she plays the piano as well. (Cô ấy không chỉ hát mà còn chơi cả đàn piano nữa.) She not only sings; she plays the piano too. (Cô ấy không chỉ hát mà còn chơi cả đàn piano nữa.)

As well và too không thể đứng ở đầu câu, trong khi also thì có thể đứng đầu câu với nghĩa “hơn nữa, ngoài ra“, dùng khi muốn nhấn mạnh đến phần thông tin mới được đề cập đến sau đó. Ví dụ: It’s a nice house, but it’s very small. Also, it needs a lot of repairs. (Đó là một ngôi nhà đẹp, nhưng nó nhỏ quá. Hơn nữa, nó cũng cần phải sửa chữa nhiều.)

Khi nói chúng ta thể hiện nghĩa mà chúng ta muốn diễn đạt bằng cách nhấn mạnh vào từ hay nhóm từ mà các từ also, as well, too ám chỉ đến.

3. Also, As well và Too trong câu mệnh lệnh và câu trả lời rút gọn – As well và too thường được dùng trong câu mệnh lệnh và câu trả lời rút gọn, nhưng thường không dùng also. Ví dụ: Give me some bread as well, please. (Xin hãy đưa cho tôi cả bánh mì nữa.)ÍT DÙNG: Also give me.

She’s nice. Her sister is as well. (Cô ấy tốt bụng. Chị cô ấy cũng vậy.)ÍT DÙNG: Her sister is also.

A: I’ve got a headache. (Tôi bị đau đầu) B: I have too. (Tôi cũng vậy.)ÍT DÙNG: I also have.

– Trong giao tiếp thân mật, ta thường dùng Me too ( tôi cũng vậy) như là cách trả lời ngắn gọn. Ví dụ: A: I’m going home. (Tớ về đây.) B: Me too. (Tớ cũng thế.) Trang trọng hơn thì có thể dùng So am I, hay I am too cũng mang nghĩa tương tự. Nhưng KHÔNG DÙNG I also.

4. Dùng Too trong văn phong trang trọng Trong văn phong trang trọng, hay trong các tác phẩm văn học, too có thể được đặt trực tiếp ngay sau chủ ngữ. Ví dụ: I, too, have experienced despair. (Tôi cũng đã từng nếm trải sự tuyệt vọng.)