Nguyên Nhân Cách Khắc Phục Cận Thị Viễn Thị / Top 15 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Utly.edu.vn

Cận Thị: Nguyên Nhân Và Cách Khắc Phục

Cận thị (Myopia) là một trong những rối loạn tập trung của mắt, không phải là một bệnh về mắt. Khi bị cận thị, các đối tượng thường nhìn gần thì rõ nhưng nhìn xa thì mờ.

Cận thị là gì?

Cận thị là một tật khúc xạ, có nghĩa là mắt không điều chỉnh hoặc khúc xạ ánh sáng đúng cách để tập trung vào một vật để cho hình ảnh rõ ràng. Trong cận thị, các đối tượng nhìn gần thì rõ nhưng nhìn xa thì mờ. Cận thị là một rối loạn tập trung của mắt, không phải là một bệnh về mắt.

Như vậy, độ cận thị được tính như thế nào và bao nhiêu độ được cho là cận thị nặng.

Cận thị nặng là gì?

Nếu cận thị nhẹ thì còn được gọi là cận thị thấp. Cận thị nặng được gọi là cận thị cao. Cận thị cao thường sẽ ổn định trong độ tuổi từ 20-30 tuổi. Với cận thị nặng, bạn có thể nhìn rõ và dễ dàng khi sử dụng mắt kính, kính áp tròng hoặc đôi khi với phẫu thuật khúc xạ.

Những bệnh nhân bị cận thị có nguy cơ cao phát triển thành bệnh bong võng mạc. Hãy hỏi bác sĩ nhãn khoa của bạn để được tư vấn về những dấu hiệu cảnh báo về bong võng mạc nếu bạn nằm trong nhóm nguy cơ này.

Nếu võng mạc không tách rời và được phát hiện sớm, phẫu thuật thường có thể điều trị được. Điều quan trọng là bạn phải được các bác sĩ nhãn khoa kiểm tra mắt thường xuyên để xem các thay đổi ở võng mạc có thể dẫn đến bong võng mạc không.

Những người bị cận thị nặng có thể phát triển bệnh tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể nhiều hơn so với cận thị trung bình và không cận thị.

Độ cận thị và các mức độ cận thị

Trên thực tế, cận thị được chia thành nhiều cấp độ, trong đó có cận thị đơn thuần, cận thị giả, cận thị thoái hóa và cận thị đêm.

Cận thị đơn thuần: Là loại cận thị hình thành do sự mất đối xứng giữa công suất quan hệ cùng với chiều dài trục trước sau nhãn cầu. Thường thì do trục trước sau nhãn cầu dài hơn so với công suất quan hệ dẫn đến mắt cận thị.

Cận thị giả: Đây là trường hợp người bệnh nhìn vật ở xa bị mờ sau một quá trình làm việc kéo dài hay trong quá trình ôn thi. Và khi họ thử đeo kính thì thấy nhìn rõ vật hơn hẳn nhưng rất có thể chỉ là do mắt làm việc quá sức nên bị mờ đi tạm thời. Nếu không để mắt nghỉ ngơi hợp lý và điều độ thì nhiều nguy cơ biến cận thị giả thành cận thị thật.

Cận thị thoái hóa: là loại cận thị nhưng kèm theo sự thoái hóa ở bán phần sau của nhãn cầu. Cận thị thoái hóa thường xảy ra sớm khi trẻ còn bé chưa đi học và có tính chất gia đình. Nếu mắc phải loại cận thị này chúng phát triển rất nhanh khiến thi lực giảm sút nhanh chóng. Đặc biệt, chúng có thể gây ra tăng nhãn áp hay là bong võng mạc dẫn đến mù lòa.

Cận thị ban đêm: Là cận thị thường chỉ xảy ra vào ban đêm hay khi ánh sáng yếu khiến mắt không phân biệt rõ. Vào lúc đó, do ánh sáng mờ, tối nên khiến mắt không có điểm để kích thích điều tiết chính vì vậy mà nhìn mọi thứ gần như không có độ tương phản lại mắt.

Dấu hiệu của cận thị

Một số dấu hiệu của cận thị nhẹ bao gồm mỏi mắt, nhức đầu hoặc nheo mắt để nhìn và khó nhìn thấy đối tượng ở xa như là biển báo đường bộ hoặc khi nhìn lên bảng lúc ngồi học.

Các mức độ cận thị cũng có thể phân loại qua dấu hiệu của cận thị nhẹ. Các triệu chứng cận thị nói chung có thể biểu hiện rõ ở trẻ em trong độ tuổi từ 8 đến 12 tuổi. Trong những năm thiếu niên, khi cơ thể phát triển nhanh chóng, cận thị có thể tăng độ nhiều hơn. Trong độ tuổi từ 20 đến 40, thường có rất ít thay đổi.

Nguyên nhân cận thị

Nguyên nhân gây cận thị ở người lớn và trẻ em xảy ra khi mắt dài hơn bình thường hoặc giác mạc quá cong. Kết quả là, các tia sáng tập trung vào phía trước võng mạc thay vì trên võng mạc. Điều này cho phép bạn nhìn gần rõ ràng, nhưng nhìn ở xa sẽ mờ.

Điều trị cận thị

Khi xác định được các mức độ cận thị cũng như dấu hiệu của cận thị nhẹ, việc điều trị ở thời điểm ban đầu cũng dễ dàng hơn. Tuy nhiên, với những người có độ cận cao cần tìm hiểu kỹ nguyên nhân gây cận thị ở người lớn để có cách điều trị, khắc phục tốt nhất.

Dù bị cận thị nặng hay độ cận thị đang ở một trong các mức độ cận thị báo động, bạn cũng cần có cuộc khám mắt tổng quát để xác định rõ nguyên nhân, giúp việc điều trị hiệu quả hơn.

Kính mắt gọng hoặc kính áp tròng là những phương pháp phổ biến nhất để điều chỉnh các triệu chứng cận thị. Chúng có tác dụng tập trung các tia sáng trên võng mạc. Kính mắt cũng có thể giúp bảo vệ mắt khỏi tia cực tím có hại (UV). Khi đó chúng được phủ một lớp màng đặc biệt để sàng lọc ánh sáng tia cực tím

Trong nhiều trường hợp, người ta có thể chọn phẫu thuật để chữa cận thị với phẫu thuật lasik hoặc một hình thức tương tự như phẫu thuật khúc xạ. Các phương pháp phẫu thuật được sử dụng để điều trị hoặc cải thiện tầm nhìn của bạn bằng cách định hình lại giác mạc, điều chỉnh hiệu quả khả năng tập trung của mắt bạn.

Khi bị cận thị, bạn phải đi khám mắt tại các bệnh viện mắt chuyên khoa 6 tháng một lần để đo độ và thay kính nếu cần.

https://nei.nih.gov/health/errors/myopia

https://en.wikipedia.org/wiki/Near-sightedness

https://www.aao.org/eye-health/diseases/myopia-nearsightedness

http://www.optometry.org.au/your-eyes/your-eye-health/eye-conditions/myopia.aspx

https://www.nhs.uk/conditions/short-sightedness/

Nguyên Nhân Cận Thị Và Cách Khắc Phục

Hiện nay tại Việt Nam, ở bất cứ đâu đặc biệt tại những thành phố lớn việc chạm mặt những người trẻ như sinh viên, học sinh ở mọi lứa tuổi đeo kính cận gần như phổ biến thậm chí một số ít trẻ nhỏ. Tuy nhiên hầu như nhiều người không biết tại sao mắt bị cận việc cung cấp kiến thức về nguyên nhân cận thị học đường, nguyên nhân cận thị ở trẻ em còn khá ít, dẫn đến việc chăm sóc mắt cận thị không đúng cách làm tăng độ cận thị nhanh.

⇒ Xem phương pháp mổ mắt cận thị mới nhất hiện nay

Các dấu hiệu nhận biết cận thị có thể bao gồm:

Tầm nhìn mờ khi nhìn vào các vật ở xa

Cần nheo mắt hoặc đóng một phần mí mắt để nhìn rõ

Nhức đầu do mỏi mắt

Khó nhìn thấy khi lái xe, đặc biệt là vào ban đêm (cận thị ban đêm)

Cận thị học đường thường được phát hiện đầu tiên trong thời thơ ấu và thường được chẩn đoán giữa những năm học đầu tiên cho đến thanh thiếu niên. Một đứa trẻ bị cận thị có thể:

Nheo mắt thường xuyên

Ngồi gần khi xem tivi, màn hình hoặc ngồi phía trước lớp học

Dường như không nhận thức được các vật ở xa

Nháy mắt quá mức

Dụi mắt thường xuyên

Nguyên nhân dẫn đến cận thị học đường

Dưa trên những dấu hiệu cận thị trên nếu không có giải pháp khắc phục tật cận thị, chăm sóc mắt cận thị, điều chỉnh mắt cận không đúng cũng thúc đẩy quá trình tăng độ cận thị nhanh ở giới trẻ là 1 trong những nguyên nhân dẫn đến cận thị gây giảm thị lực nặng từ tuổi học đường. Nguyên nhân cận thị ở trẻ em sớm tập trung vào 3 yếu tố:

Nguyên nhân chính khiến tỉ lệ giới trẻ cận thị sớm ngày càng tăng: Nhiều học sinh, sinh viên tại Việt Nam, đang có lối sống sinh hoạt, học tập theo thời gian biểu thiếu khoa học kể cả ở trường và khi về nhà.

+ Khi ở trường học: các em học tập với cường độ cao, tư thế ngồi học không đúng, khoảng cách mắt đến bảng và sách vở chưa đúng trong thời gian dài…

+Về nhà: phòng ốc sinh hoạt trong môi trường ánh sáng yếu, bàn học đặt không đúng vị trí thiếu ánh sáng,cha mẹ không kiểm soát thời gian các em xem ti vi mải mê tiếp xúc với máy tính, điện thoại, các thiết bị điện tử quá nhiều, chưa kể tiếp xúc với ánh sáng xanh trong bóng tối trước khi đi ngủ … buộc mắt phải tăng cường độ hoạt động . Về lâu về dài dẫn đến việc nhãn cầu bị dài ra, tia sáng sẽ hội tụ trước võng mạc thay vì hội tụ ngay võng mạc. Kết quả là bị cận thị, chỉ có thể nhìn rõ những vật thể ở gần, còn những vật ở xa thì lại nhìn mờ.

Nguyên nhân cận thị bẩm sinh xảy ra ở trẻ em sinh non thiếu tháng hoặc thiếu cân nặng cũng là nguyên nhân cận thị ở trẻ em từ nhỏ. Bên cạnh đó nguyên nhân cận thị do di truyền từ bố mẹ bị cận thị cũng nhiều trường hợp đã di truyền sang con cái, tùy theo các mức độ khiến cho trẻ nhỏ bị cận thị bẩm sinh

Chế độ dinh dưỡng kém cũng là 1 trong những yếu tố bị lãng quên dẫn đến cận thị. Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì đôi mắt sáng khỏe. Những thực phẩm như: cá, trứng, cà chua, cà rốt, cải bó xôi, các loại hạt… chứa nhiều vitamin A, B, E… không chỉ giúp cải thiện thị lực mà còn phòng ngừa các bệnh nguy hiểm về mắt.

⇒ Xem Mổ mắt cận thị ở đâu tốt nhất, những địa chỉ đáng tin cậy

Biến chứng và ảnh hưởng của bệnh cận thị

Giảm chất lượng cuộc sống. Cận thị không điều trị có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bạn. Bạn có thể không thể thực hiện một nhiệm vụ như bạn muốn. Và tầm nhìn hạn chế của bạn có thể làm giảm sự thích thú của bạn đối với các hoạt động hàng ngày.

Mỏi mắt. Cận thị không điều trị có thể khiến bạn nheo mắt hoặc căng mắt để duy trì sự tập trung. Điều này có thể dẫn đến mỏi mắt và đau đầu.

An toàn suy giảm. Sự an toàn của chính bạn và của người khác có thể bị nguy hiểm nếu bạn gặp vấn đề về thị lực. Điều này có thể đặc biệt nghiêm trọng nếu bạn đang lái xe hoặc vận hành thiết bị nặng.

Gánh nặng tài chính. Chi phí của ống kính điều chỉnh, khám mắt và điều trị y tế có thể tăng lên, đặc biệt là với một tình trạng mãn tính như cận thị. Giảm thị lực cũng có thể ảnh hưởng đến tiềm năng thu nhập trong một số trường hợp.

Các vấn đề về mắt khác. Cận thị nặng khiến bạn có nguy cơ bị bong võng mạc, tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể và bệnh đa hồng cầu – tổn thương ở vùng võng mạc trung tâm. Các mô trong nhãn cầu dài bị kéo căng và mỏng đi, gây chảy nước mắt, viêm, mạch máu mới yếu và dễ chảy máu và sẹo.

Cận Thị Là Gì? Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Khắc Phục Tật Cận Thị

Ngày nay cận thị đang tăng rất nhanh trong xã hội đặc biệt là xuất hiện càng nhiều ở đối tượng trẻ em.Với việc ngày nào cũng đeo kính gây ra rất nhiều điều phiền toái trong cuộc sống sinh hoạt, công việc, học tập,…hoặc nặng hơn có thể gây tổn thương xấu đến mắt dẫn đến tình trạng mù lòa. Với việc mắc cận thị phổ biến như thế nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về bệnh và có đầy đủ kiến thức để cách phòng bệnh hiệu quả. Bài viết này với mong muốn cung cấp cho bạn những hiểu biết đúng đắn nhất và cách khắc phục hiệu quả bệnh cận thị.

Cận thị là gì? Phân loại cận thị

Dựa vào các biểu hiện của bệnh, ta chia cận thị thành các loại sau

Cận thị đơn thuần ( simple myopia)

Đây là loại phổ biến hiện nay thường gặp ở các bạn học sinh trong độ tuổi từ 7 – 18 tuổi ( khoảng 70%). Cận thị đơn thuần thường có độ cận nhỏ hơn 6 diop và có thể kèm theo loạn thị.

Nguyên nhân là do mắt luôn nhìn ở khoảng cách gần khiến cho tình trạng thủy tinh thể luôn căng phồng và không xẹp xuống được. Theo các nhà khoa học với những chứng minh là bệnh có thể do di truyền và chế độ làm việc không khoa học. Trẻ con xem điện thoại, tivi gần sát mắt và xem một cách thường xuyên. Hay tình trạng ngồi học bài không đúng tư thế cúi sát mặt xuống bàn và học không có đầy đủ ánh sáng theo đúng quy định. Tất cả điều đó gây đến cận thị đơn thuần ở lứa tuổi học sinh theo như khảo sát đã được công bố. Tình trạng đó diễn ra trong nhiều năm liền và dừng lại ở khoảng thời gian nhất định như là: không phải học hành nhiều hoặc không xem tivi nhiều nữa đối. Từ 20 tuổi trở lên thì cận thị đơn thuần sẽ phát triển chậm hoặc dừng lại với biểu hiện rõ nhất là ngừng tăng độ.

Cận thị thứ phát (induced myopia hay acquired myopia)

Cận thị thứ phát so với cận thị đơn thuần thì phức tạp hơn nhiều. Nó phức tạp từ cách chữa trị đến cả nguyên nhân mắc phải. Lý do mắc phải là:

Cận thị ban đêm ( nocturnal myopia )

Khác với 2 loại cận thị như bên trên. Nếu như cận thị thứ phát và đơn thuần mắt không nhìn rõ vào cả ban ngày và đêm, cận thị ban đêm về cơ bản mắt vẫn nhìn rõ vào ban ngày nhưng khi có vùng ánh sáng yếu hay vào ban đêm không có điện thì mắt lại không nhìn được. Khi ánh sáng không đủ thì buộc mắt phải điều tiết, đồng tử giãn ra để thu lại ánh sáng và vì thế hình ảnh đến mắt bị biến dạng.

Cận thị giả ( pseudo myopia)

Là tình trạng chỉ xảy ra khi mắt làm việc quá tải. Các cơ thể mi hoạt động với chức năng điều khiển sự gia tăng điều tiết của mắt. Chính điều đó là nguyên nhân làm cho tình trạng của mắt trở lên có cứng, tầm nhìn xa bị suy giảm đáng kể nhưng là tạm thời. Nó có biểu hiện giống với cận thị nên có rất nhiều người bị lầm tưởng và chữa bệnh không đúng. Mắt sẽ phục hồi khả năng nhìn xa khi nghỉ ngơi trong thời gian nhất định. Khi mắc kiểu cận thị này phải đi khám và tuân theo yêu cầu của bác sĩ không tự ý đi đo kính làm chi tình trạng mắt yếu hơn từ cận ỉa chuyển thành cận thật.

Cận thị thoái hóa ( degenerative myopia hay pathological myopia )

Đây là tình trạng nặng nhất trong các loại cận thị và được gọi là cận thị bệnh lý. Người bị bệnh thường có độ cận trên 6 diop kèm theo các thoái hóa bán phần sau nhãn cầu. Khi bị thoái hóa thì trục nhãn cầu có suy hướng dài ra và độ cận tăng lên nhanh khó kiểm soát làm cho tình trạng bệnh năng hơn.

Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời thì sẽ dẫn đến các bệnh nguy hiểm gây ảnh hưởng xấu đến đôi mắt như: thoái hóa võng mạc, bong võng mạc, glôcôm,…Dù khi được điều chỉnh bằng kính thích hợp nhưng thị lực cũng chỉ đạt mức 4-5/10

Tuy nhiên cũng đừng quá lo lắng vì đây là bệnh khá là hiếm gặp và thường phát triển ở giai đoạn còn nhỏ mang tính di truyền. Nhưng cũng không nên chủ quan, các bậc phụ huynh hay đưa con nhỏ đi khám mắt định kỳ và thường xuyên. Hãy đến các trung tâm kính mắt có uy tín, chuyên nghiệp để phát hiện và điều trị bệnh một cách kịp thời nhất.

Nguyên nhân của cận thị

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến cận thị nhưng phổ biến nhất là do:

Công suất hội tụ của thủy tinh thể và giác mạc quá cao.

Trục nhãn cầu dài hơn bình thường.

Thói quen đọc sách, sử dụng thiết bị nhìn không hợp lý. Nhìn ở khoảng gần trong thời gian dài. Khoảng cách nhìn một vật nào đó là từ 25-30cm theo tiêu chuẩn hợp lý đối với mắt.

Học tập và làm việc trong môi trường ánh sáng kém. Nên sử dụng đèn vàng và tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên là tốt nhất.

Chế độ ăn thiếu dưỡng chất, thiếu vitamin A hoặc do yếu tố di truyền.

Triệu chứng và dấu hiệu của cận thị

Khi bị cận thị, bệnh nhân sẽ khó khăn trong việc quan sát những vật ở xa. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh bao gồm:

Khó nhìn những vật ở xa, khi cố gắng nhìn thì phải nheo mắt.

Mắt luôn ở trong tình trạng lờ mờ, mỏi mắt và kéo theo đau đầu.

Khó nhìn mọi vật vào ban đêm hoặc trong ánh sáng yếu

Nheo mắt liên tục, thường ngồi gần các thiết bị điện tử.

Đọc sách hay bị nhảy hàng, lấy tay dò chữ, hay cúi sát mặt xuống vở.

Thường xuyên kêu mỏi mắt, chảy nước mắt và nhức đầu.

Sợ ánh sáng và hay bị chói mắt, ngại các hoạt động đòi hiểu tầm nhìn xa.

Thường xuyên dụi mắt và nháy mắt liên tục

Không nhìn rõ các vật ở xa.

Độ nặng của cận thị

Dựa vào mức độ cận thị người ta chia độ nặng của cận thị ra thành:

0D : bình thường

Cận thị nhẹ: -0,25 Đến -3,00D

Cận thị trung bình: -3.25D đến 6,00D

Cận thị nặng : -6D đến -10D

Cận thị cực đoan : 10,25D trở lên

Một người cận thị tăng nhanh 1D/năm thì sẽ tiếp tục tăng đến tuổi trưởng thành có khi nên đến 20D.

Để tính độ cận thì ta có thể sử dụng công thức sau:

Với công thức này ta có thể biết được độ cận của mình sơ sơ. Khi đi kiểm tra mắt nhìn vào hóa đơn đo kính của mình thấy có dấu ” -” trước các số(-3,25 hoăc -1.75) thì đó thể hiện cho bị cận thị và những con số theo sau chỉ ra mức độ cận thị .

Hầu hết những người cận thị đều rơi vào mức nhẹ đến trung bình (-1D đến -7D). Ngày nay xu hướng cận ngày càng tăng đến mức báo động và vô cùng phức tạp.

Cách chữa cận thị Sử dụng kính

Đây chỉ là biện pháp tạm thời không sử dụng lâu dài và dùng cho trẻ dưới 18 tuổi khi chưa được phẫu thuật mắt.

Sử dụng kính gọng

Sử dụng kính áp tròng

Phẫu thuật cận thị

Chỉnh hình giác mạc tạm thời bằng phương pháp Ortho K

Phương pháp này chỉ được áp dụng để điều trị cận thị cho bệnh nhân chưa đủ tuổi phẫu thuật. Hoặc phương pháp này có thể được dùng cho những người không muốn phẫu thuật.

Thông thường dưới 18 tuổi là độ tuổi được khuyến cáo không nên phẫu thuật. Bởi lúc bấy giờ, số độ mắt chưa thật sự ổn định.

Phẫu thuật khúc xạ là một trong các loại mổ cận thị

Trong các loại cận thị, phẫu thuật cận thị là phương pháp được nhiều người sử dụng nhất. Phương pháp này nhằm điều trị cận thị một cách triệt để. Thực tế cho thấy, nhiều người đã cảm nhận hiệu quả tích cực từ phương pháp này. Phương pháp này mang đến độ an toàn cao và phục hồi sau thời gian ngắn phẫu thuật. Nhưng chi phí cho một ca phẫu thuật tốt và an toàn cũng là vấn đề cần phải cân nhắc.

Phẫu thuật Phakic

Phương pháp phẫu thuật Phakic còn có tên gọi khác là đặt kính nội nhãn. Phẫu thuật Phakic thường áp dụng cho những bệnh nhân có độ cận cao. Tuy nhiên họ đều là những người không có đủ điều kiện để phẫu thuật khúc xạ.

Nhược điểm phẫu thuật Phakic là có nguy cơ tăng nhãn áp. Đặc biệt có thể dẫn đến khả năng gây viêm nhiễm. Thời gian phục hồi của phương pháp này có thể lâu hơn so với phương pháp phẫu thuật khúc xạ.

Phẫu thuật thay thủy tinh thể

Phẫu thuật thay thủy tinh thể là phương pháp cuối cùng trong điều trị tật khúc xạ. Phương pháp này được chỉ định đối với những bệnh nhân có độ cận quá cao. Đồng thời không thể phẫu thuật bằng các phương pháp khác.

Dù là phương pháp chữa bệnh nào đi nữa thì bạn cũng phải chọn cơ sở tốt nhất để khám và điều trị. Và nguyên nhân gây ra cận thị xuất phát nhiều từ thói quen sinh hoạt không hợp lý mà cái này có thể điều chỉnh được. Hãy bảo vệ đôi mắt của mình 1 cách tốt nhất có thể vì nó là cửa sổ tâm hồn.

Giải đáp thắc mắc thường gặp của bệnh nhân cận thị Cận bao nhiêu độ là nặng?

Theo công thức tính bài viết đã chỉ ra ở trên đã phân biệt nặng nhẹ và trung bình. Nhưng nặng nhất bao nhiêu thì câu trả lời là không có giới hạn. Vẫn chưa có nghiên cứu nào xác định chính xác con số về độ cận nặng nhất. Thực tế,nhiều người bị cận nặng từ 20-25D nhưng thuộc loại cận bệnh lý hoặc mắc thêm các bệnh khác về mắt như đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng, thoái hóa võng mạc…Nếu cận quá 50D thì coi như là bị mù vì chỉ nhìn rõ được 2cm.

Cận bao nhiêu độ thì nên đeo kính?

Có lẽ đây là câu hỏi mà nhiều người quan tâm nhất. Một số người cho rằng cận thị nặng mới phải đeo kính, như vậy có đúng không? 0,25 độ là độ cận thị nhỏ nhất. Với độ cận thị này không ảnh hưởng quá nhiều tới cuộc sống hàng ngày. Nếu chỉ 0.25 độ thì bạn hoàn toàn không cần đeo kính

Tuy nhiên nhu cầu đeo kính của từng người là khác nhau. Nếu bạn ở độ tuổi trung niên hay làm các công việc không đòi hỏi phải nhìn xa như văn phòng thì bạn không cần đeo kính trong suốt cả ngày.

Nếu cận từ 1-2 D chỉ nên dùng kính khi nhìn xa, không nên đeo kính trong suốt cả ngày. Vì như thế sẽ khiến mắt giảm khả năng điều tiết khi nhìn gần, lâu ngày sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào kính. Với những người phải làm việc nhiều, nên cho mắt thư giãn, nghỉ ngơi xen kẽ trong thời gian làm việc. Cứ 30 phút làm việc nên cho mắt nghỉ ngơi trong khoảng 1-2 phút.

Những trường hợp cận nặng trên 3 độ, nếu không sử dụng kính cho người cận thị sẽ khiến mắt liên tục phải điều tiết để nhìn rõ hơn. Điều này dẫn đến việc độ cận tăng nhanh, nguy hiểm hơn có khả năng thoái hóa võng mạc.

Tại sao nên đeo kính khi bị cận thị?

Đây là thắc mắc của rất nhiều bạn. Nhiều người nói khi cận thị không đeo kính sẽ làm tăng độ cận, nhưng cũng có những ý kiến ngược lại. Theo ý kiến của các bác sĩ chuyên khoa, người bị cận thị -2 độ trở lên nên đeo kính thường xuyên để giúp mắt nhìn rõ hơn. Trong trường hợp, những người bị cận ở tầm 1 độ trở xuống thì chỉ nên đeo kính khi làm việc đòi hỏi tầm nhìn xa.

Mổ mắt cận thị giá bao nhiêu?

Một trong những cách chữa khỏi cận thị là phẫu thuật mắt. Có nhiều gói phẫu thuật khác nhau để lựa chọn. Phải cân nhắc chọn gói phù hợp để chữa trị mắt tốt nhất. Chi phí để mổ còn phụ thuật khá nhiều thứ như: tình trạng của mắt, phương pháp mổ mắt, bác sĩ điều trị, chương trình hỗ trợ.

LASIK thường quy: 11.000.000 VNĐ

LASIK liên kết bản đồ giác mạc: 14.000.000 VNĐ

Femto LASIK thường quy: 31.000.000 VNĐ

FemtoLASIK liên kết bản đồ giác mạc: 34.000.000 VNĐ

Standard Epi/ EPI – LASIK: 14.000.000 VNĐ

Epi-LASIK liên kết bản đồ giác mạc: 14.000.000 VNĐ

Thời gian thực hiện phẫu thuật khoảng dưới 30 phút. Thời gian tái khám từ 1 ngày đến 1 tuần, tùy theo phương pháp phẫu thuật và tình tình riêng của bệnh nhân.

Giá thu một phần viện phí chuyên ngành mắt về phẫu thuật trung bình với chi phí phẫu thuật đặc biệt là 1.500.000 VNĐ , phẫu thuật loại I giá 700.000 VNĐ, phẫu thuật loại II có giá 400.000 VNĐ và phẫu thuật loại III là 250.000 VNĐ.

Chăm sóc mắt sau khi mổ cận thị như sau:

Tỷ lệ thành công sau mổ đạt đến hơn 95%. Trong gần 5% còn lại, đa phần là tình trạng tái độ sau mổ. Tuy nhiên giai đoạn hậu phẫu thuật khá phức tạp:

Trong vài ngày đầu bạn không được tắm và đi trời mưa.

Không đi máy bay và không nên lái ô tô.

1 tháng sau mổ bạn không được đi biển.

3 tháng sau mổ tránh làm việc nặng nhọc.

Sau phẫu thuật, trong tuần đầu tiên, người bệnh cần nhỏ thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, đeo kính bảo hộ 24/24, tuyệt đối không để bị chấn thương. Sau đó nên thường xuyên nhỏ nước mắt nhân tạo để tránh khô mắt.

Khoảng 1-5% bệnh nhân có thể bị tái độ nghĩa là có độ khúc xạ trở lại với mức độ nhẹ hơn sau mổ. Khi đó, tùy theo độ dày của phần giác mạc còn lại để tiến hành chiếu laser bổ sung. Người bệnh sẽ được bệnh viện miễn phí chiếu laser bổ sung (nhưng phải thanh toán các chi phí khác: thuốc, thiết bị y tế,…).

Kính áp tròng cận thị giá bao nhiêu?

Cũng tùy thuộc các loại tốt khác nhau mà nó cũng có giá khác nhau.

Theo giá của 1 hãng của thể như Caras Lens

Áp tròng không có màu:

Áp tròng có màu:

Có nên phẫu thuật chữa cận thị không?

Theo như khuyến cáo của bác sĩ chuyên khoa thì phẫu thuật là biện pháp cuối cùng để điều trị cận thị và không phải ai cũng có thể sử dụng phương pháp này. Bên cạnh những lợi ích mà phẫu thuật mắt đem lại như xóa cận hoàn toàn, trả lại đôi mắt sáng, không thấy bất tiện trong cuộc sống thì nó cong có những hậu quả như: tái cận sau mổ( 5%), gặp các biến chứng khác về mắt sau mổ,…dù thế nào đi nữa thì hãy chọn một nơi khám chữa bệnh tốt nhất để có tư vấn tốt nhất.

Chữa cận thị uy tín ở đâu?

Để khám chữa bệnh có uy tín nhất thì bạn hãy đến các bệnh viện lớn có chuyên khoa về các bệnh về mắt để bảo vệ tốt nhất đôi mắt của bạn

Đối với phía Bắc.

BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG

Thành lập từ năm 1917 với quy mô lớn. Bệnh viện mắt trung ương luôn là trung tâm chữa trị các bệnh về mắt tại các tỉnh miền Bắc và Bắc trung bộ. Tại đây với hệ thống máy móc hiện đại cùng đội ngũ y bác sĩ là tiến sĩ, giáo sư du học từ nước ngoài luôn đảm bảo chất lượng mỗi khi khám mổ cận thị.

Địa chỉ: Phố Bà Triệu, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Website: http://www.vnio.vn

CHUYÊN KHOA MẮT – BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Ngoài bệnh viện mắt trung ương thì bệnh viện Bạch mai cũng là một trong những trung tâm chữa trị bệnh về mắt uy tín trên địa bàn phía Bắc.

BỆNH VIỆN MẮT SÀI GÒN – HÀ NỘI

Bệnh viện mắt Sài Gòn – Hà Nội nằm tại trung tâm Thành phố Hà Nội với 2 cơ sở khang trang. Tất cả các Bệnh viện mắt tại Hà Nội trong hệ thống đều được đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong khám mổ mắt cận thị.

Bệnh viện Mắt Sài Gòn – Hà Nội: số 77 Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Đối với phía Nam

BỆNH VIỆN MẮT TPHCM

Đây là bệnh viện chuyên ngành mắt hàng đầu tại Việt Nam. Hệ thống y tế và đội ngũ y bác sĩ ở đây luôn mang lại niềm an tâm với bệnh nhân khi khám mổ mắt cận thị.

BỆNH VIỆN MẮT SÀI GÒN

Bệnh viện mắt sài gòn có hệ thống 9 cơ sở trải đều từ Nam chí Bắc , với hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại, nhập khẩu trực tiếp từ Châu u luôn là địa chỉ khám chữa bệnh về mắt uy tín và khám mổ mắt cận thị tốt cho tất cả mọi người.

Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn:

Website tư vấn về mổ mắt cận thị giá bao nhiêu : matsaigon.com

Hotline tổng đài tư vấn mổ mắt cận thị giá bao nhiêu : 1900 555 553

Fanpage tư vấn mổ mắt cận thị online : https://www.facebook.com/bvmatsaigon/

Email : info@matsaigon.com

Bệnh viện Đa khoa Mắt Sài Gòn: 473 CMT8, Phường 13, Quận 10, TP HCM.

Điện thoại tư vấn về mổ mắt cận thị giá bao nhiêu : 028 38629 751

Thời gian làm việc :

Thứ 2 – Thứ 7: 7h30 – 12h; 13h -16h30

Chủ nhật: 7h30 – 12h

Bệnh viện Mắt Sài Gòn : 100 Lê Thị Riêng, P. Bến Thành, Quận 1, Tp. HCM

Bệnh viện Mắt Việt – Hàn: 355 – 365 Ngô Gia Tự, P.3, Quận 10, Tp. HCM

Điện thoại tư vấn về mổ mắt cận thị giá bao nhiêu : 028 38300 999 – Fax: 08 38306 378

Thời gian làm việc: Thứ 2 – Thứ 7: 7h30 – 12h; 13h -16h30 và Chủ nhật: 7h30 – 12h

KHOA MẮT – BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG

Đây cũng là một địa chỉ khám chữa bệnh về mắt uy tín tại TPHCM. Khoa mắt bệnh viện Trưng Vương đã đạt được nhiều thành tựu trong khám và chữa bệnh về mắt.

Địa chỉ: Lý Thường Kiệt, 14, Quận 10, HCM

Điện thoại: 1900 8921

Viễn Thị Là Gì? Nguyên Nhân

Viễn thị ( Hypermetropia, Farsightedness) là tình trạng mắt không thể nhìn rõ các vật ở gần nhưng lại có thể nhìn rõ các vật thể ở xa. Đây được xem là một tật khúc xạ có thể di truyền trong gia đình.

Gồm có 3 tật viễn chính:

Nhẹ: nhỏ hơn 2 Diop

Trung bình: từ 3 – 5 Diop

2. Phân biệt viễn thị và lão thị

Tương tự như các biểu hiện của lão hoá như tóc bạc và các nếp nhăn. Lão thị là một tật ở mắt do giảm sút khả năng điều tiết, dẫn đến khả năng tập trung vào vật thể bị giảm sút.

Nhiều người vẫn thường lầm tưởng rằng viễn và lão thị cùng là một bệnh. Tuy viễn và lão thị chỉ có có một số đặc điểm chung còn nguyên nhân gây ra bệnh lại rất khác nhau. Cụ thể:

Lão thị và viễn thị cùng giống nhau ở điểm đó là nhìn gần không rõ; đều có thể được điều trị bằng cách đeo các loại kính đặc biệt hoặc có thể phẫu thuật để điều chỉnh.

Viễn thị là một tật khúc xạ có thể mắc từ khi còn nhỏ tuổi (do sự sai lệch về khúc xạ ánh sáng do mất cân bằng về tỉ lệ giữa chiều dài nhãn cầu và thuỷ tinh thể).

Còn lão thị là một hiện tượng gây ra bởi quá trình lão hoá tự nhiên của cơ thể con người khi về già (thường xảy ra ở người trên 40 tuổi).

3. Nguyên nhân gây viễn thị

Do trục nhãn cầu quá ngắn hoặc do công suất hội tụ của giác mạc và thủy tinh thể yếu.

Không giữ đúng khoảng cách nhìn, thường xuyên nhìn xa khiến thể thủy tinh luôn xẹp xuống, lâu dần mất tính đàn hồi, mất dần khả năng phồng.

Ở người lớn tuổi, thể thủy tinh bị lão hóa, mất tính đàn hồi.

Ngoài ra, có thể do các nguyên nhân khác như bệnh võng mạc, khối u mắt, mổ lấy thể thủy tinh bị đục, giác mạc bị dẹt do sẹo..

4. Đối tượng nguy có cơ mắc viễn thị

Đây là tình trạng có thể ảnh hưởng đến bạn ở mọi lứa tuổi. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể mắc phải. Hoặc bạn có thể gặp các triệu chứng của viễn khi bạn già đi (đặc biệt sau 40 tuổi).

5. Các dấu hiệu & triệu chứng

Do cơ địa mỗi người khác nhau nên triệu chứng của mỗi người thường sẽ không giống nhau. Các triệu chứng thường gặp ở viễn thị:

Không nhìn rõ các vật thể ở khoảng cách gần, cần nheo mắt để nhìn rõ.

Đau quanh vùng mắt, nhức mỏi mắt, đau đầu khi đọc sách.

Có thể bị lé trong.

Chóng mặt, mệt mỏi, đau thái dương.

Phải nheo mắt hoặc cảm thấy mệt mỏi khi làm việc ở khoảng cách gần trong khi khả năng nhìn xa còn rất tốt

Tăng nhãn áp thường thấy trên những người viễn do thể mi to, tiền phòng hẹp.

Do đó nếu có bất kỳ dấu hiệu nào như người bệnh nên đi đến bác sĩ để được chẩn đoán bệnh và tư vấn về cách điều trị phù hợp nhất.

6. Các biến chứng/ hậu quả của viễn thị

Đôi mắt được ví như “cửa sổ tâm hồn” của chúng ta và sẽ ảnh hưởng ít – nhiều đến cuộc sống hằng nếu gặp phải các vấn đề về mắt. Chẳng hạn như:

Chất lượng cuộc sống bị giảm đi. Vì nếu viễn thị không điều trị có thể làm tầm nhìn của bạn bị hạn chế làm giảm đi sự thú vị, gây khó chịu cho bản thân. Ở trẻ em sẽ gây ảnh hưởng đến các vấn đề học tập.

Mỏi mắt: Khi mắc phải tật khúc xạ mắt viễn thị, sẽ khiến mắt bạn thường xuyên nheo lại hoặc căng mắt để duy trì sự tập trung. Điều này có thể dẫn đến mỏi mắt và nhức đầu.

7. Cách phòng tránh

Thường xuyên khám mắt định kỳ.

Nếu bạn mắc phải các bệnh nên chú ý điều trị (như đái tháo đường, tăng huyết áp), vì chúng có thể ảnh hưởng đến tầm nhìn khi không được kiểm soát.

Lập tức đến bác sĩ khi có các triệu chứng của bệnh này để được tư vấn cụ thể.

Bảo vệ mắt khỏi ánh nắng mặt trời bằng cách đeo kính mát chống tia cực tím đặc biệt khi ở dưới ánh mặt trời trong thời gian dài.

Học tập và làm việc trong môi trường có đầy đủ ánh sáng.

Ăn thực phẩm lành mạnh, chế độ ăn khoa học, ăn nhiều trái cây và rau quả chứa vitamin A và beta carotene.

8. Biện pháp chẩn đoán

Tại các cơ sở khám chữa mắt, các bác sĩ có thể chẩn đoán viễn thị và các tật khúc xạ khác. Thông qua các dụng cụ đặc biệt, họ sẽ chuẩn đoán bạn có bị viễn hay không và ở mức độ nặng hay nhẹ.

Nếu trên gọng kính của bạn có ghi +2.0 diôt hoặc ít hơn có nghĩa bạn bị viễn nhẹ. Nếu độ viễn từ +2.0 đến +4.0 diopters được cho là vừa phải. Từ +4.0 trở lên gọi là viễn thị nặng.

9. Biện pháp điều trị viễn thị 9.1. Đối với trẻ em

Đối với trẻ em và thanh thiếu niên, thì đeo kính là phương pháp phù hợp nhất điều trị chứng viễn vì các lỗi khúc xạ có xu hướng thay đổi thường xuyên trước khi trưởng thành.

9.2. Đối với người lớn

Có thể sử dụng những phương pháp sau:

Mắt kính: Viễn thị đeo kính gì? Với mắt kính bạn có thể điều chỉnh hoàn toàn nếu bạn thay đổi mắt kính theo toa. Kính gọng hoặc kính áp tròng là phương pháp phổ biến nhất để điều trị. Và đặc biệt đối với những người cần phải make up thường xuyên thì việc lựa chọn 1 chiêc kính hay lens là các bước trang điểm quan trọng không thể thiếu.

Phẫu thuật LASIK: Là một phương pháp điều trị tật viễn thị hiệu quả. Ưu điểm của phương pháp này là thời gian chữa bệnh ngắn, tỷ lệ thành công cao và ít biến chứng hơn các loại phẫu thuật khác. Đôi khi có các tác dụng phụ như khô mắt, lóa mắt khi nhìn vào ánh sáng ban đêm.

Tuy nhiên, phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, hoặc những người có giác mạc mỏng không thể phẫu thuật theo phương pháp này.

PRK: Là phương pháp sử dụng laser để thay đổi hình dạng giác mạc. Tuy nhiên, vì không có giác mạc trong khi hồi phục nên thời gian chữa bệnh với PRK lâu hơn.

Femto LASIK: Là phương pháp biến thể của LASIK. Trong phương pháp Femto LASIK vạt giác mạc được tạo bằng tia laser femtosecond vì thể mỏng và chính xác hơn nhiều. Laser sau đó được áp dụng để tái tạo lại giác mạc.

Epi-LASIK: Epi-LASIK là một loại phẫu thuật khúc xạ mới. Phương pháp điều trị chứng mắt viễn thị này phù hợp cho những người có giác mạc mỏng cũng như những người có độ phóng xạ cao. Với Epi-LASIK, biến chứng các tế bào trở nên không ổn định có thể được giảm thiểu.

ReLEx SMILE: Đây là phương pháp tiên tiến nhất trong phẫu thuật chữa tật khúc xạ, hoàn toàn sử dụng tia laser visumax giúp hạn chế tối đa biến chứng sau phẫu thuật.

10. Khi nào nên mổ viễn thị?

Nếu muốn mổ, bạn cần phải trên 18 tuổi, có độ viễn ổn định. Đối với phẫu thuật viễn thị, có thể được bác sĩ chỉ định cho các trường hợp viễn thị từ +1 đến +10 D.

Chống chỉ định phẫu thuật mắt, khi:

Bạn có các bệnh cấp hoặc mãn tính tại mắt như viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm màng bồ đào, Glôcôm, giác mạc hình nón

Có các bệnh lý toàn thân ảnh hưởng đến phẫu thuật, phụ nữ có thai hoặc trong thời kỳ cho con bú.

11. Viễn thị bẩm sinh có mổ được không?

Với các phương pháp điều trị phẫu thuật hiện nay chỉ giúp các bạn viễn thị bẩm sinh ở mức độ nặng (trên 6 độ) không phải đeo kính. Tuy nhiên, lại không giải quyết được nguyên nhân gốc.

90% những bạn mắc phải sau điều trị tật khúc xạ, không phải đeo kính nữa sau khi phẫu thuật laser trong đó có viễn thị.

12. Khám viễn thị ở đâu uy tín?

Trong suốt quá trình điều trị tật viễn, ngoài việc lựa chọn một cơ sở uy tín (bác sĩ có tính chuyên môn cao, chất lượng dịch vụ, cơ sở hạ tầng máy móc để đảm bảo an toàn,…) là ưu tiên hàng đầu.

Bệnh viện Mắt TP HCM – 280 Điện Biên Phủ, phường 7, quận 3, TP HCM

Bệnh viện Mắt Sài Gòn

Cơ sở 1: 100 Lê Thị Riêng, phường Bến Thành, quận 1, TP HCM

Cơ sở 2: số 473 CMT8, phường 13, quận 10, TP HCM

Cơ sở 3: số 355 – 365 Ngô Gia Tự, phường 3, quận 10, TP HCM

Khoa Mắt – Bệnh viện Trưng Vương – 266 Lý Thường Kiệt, phường 14, quận 10, TP HCM

Trung tâm Mắt Kỹ thuật cao – Bệnh viện 30-4 – 9 Sư Vạn Hạnh, phường 9, quận 5, TP HCM

Bệnh viện Mắt Quốc tế Việt – Nga – số 1 đường 3 Tháng 2, phường 11, quận 10, TP HCM.

Nguyên Nhân Cận Thị Và Cách Phòng Chống Tật Cận Thị

Nguyên nhân cận thị chủ yếu do 2 yếu tố: gien di truyền và lối sống. Hiện nay tật khúc xạ ( cận, viễn, loạn) là một vấn đề thường gặp ở mắt. Tật khúc xạ sẽ gây khó khăn cho sinh hoạt hàng ngày, nếu không được chữa trị đôi khi có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu nguyên nhân cận thị để phòng tránh.

Tình hình cận thị hiện nay

Viện Nhãn Khoa Mỹ ước tính tới năm 2050, khoảng 9,8% dân số thế giới (hơn 4 tỷ người) có thể mắc tật cận thị. Đáng ngại hơn số người bị mất thị lực do biến chứng cận thị có thể chiếm khoảng 1 tỷ người. Cận thị đang trở thành nguy cơ làm mất thị lực hàng đầu trên thế giới.

Tại Việt Nam theo tổng cục thống kê số lượng người mắc tật cận thị khoảng 15-40% dân số. Trong đó trẻ em trong độ tuổi từ 6-15 tuổi có tỷ lệ mắc tật khúc xạ từ 20-40% ở khu vực thành thị, và từ 10-15% tại khu vực nông thôn. Tại các trường học nội thành, tỷ lệ học sinh cận thị chiếm khoảng 50% số lượng. Đáng lo ngại hơn nữa cận thị học đường đang ngày một nhiều hơn.

Dấu hiệu nhận biết cận thị

Khó khăn khi nhìn vật ở xa nhưng nhìn rõ vật ở gần

Khi nhìn ra xa cần nheo mắt

Nhức đầu do mỏi mắt

Khó nhìn khi lái xe nhất là vào ban đêm (cận thị ban đêm)

Ở trẻ em tật cận thị cần được phát hiện sớm để tránh trẻ bị nhược thị. Khi trẻ bị cận thị thường có những biểu hiện sau:

Nheo mắt liên tục

Ngồi gần tivi

Khó phân biệt được các vật ở xa

Nháy mắt liên tục

Thường xuyên dụi mắt

Nguyên nhân dẫn đến cận thị

Mắt có hai phần giúp tập trung hình ảnh:

Giác mạc là bề mặt phía trước mắt, hình vòm trong suốt

Thủy tinh thể hình cầu, chiếm phần lớn kích thước của mắt. Thủy tinh thể gồm nước và protein

Với người bình thường, khi ánh sáng sẽ đi qua giác mạc và thủy tinh thể sẽ bị uốn cong (khúc xạ) để tập trung thành một điểm hoàn hảo trên võng mạc (phần phía sau của mắt).

Tật khúc xạ là gì

Tật khúc xạ xảy ra khi giác mạc và thủy tinh thể gặp vấn đề khiến ánh sáng không thể tập trung chính xác trên võng mạc. Cận thị xảy ra khi thủy tinh thể quá dài hoặc giác mạc quá cong. Thay vì tập trung chính xác vào võng mạc của bạn, ánh sáng được tập trung ở phía trước võng mạc, dẫn đến việc khó khăn khi nhìn xa.

Cận thị có nhiều nguyên nhân, tuy nhiên 2 nguyên nhân cận thị chính thường do di truyền và lối sống.

Nguyên nhân cận thị do di truyền

Ngày nay nguyên nhân cận thị bẩm sinh do di truyền đóng một phần không nhỏ vào sự phát triển tật cận thị. Không có cách nào phòng tránh tật cận thị do di truyền. Cách tốt nhất là thường xuyên cho trẻ đi khám tại các cơ sở mắt chuyên khoa để chẩn đoán sớm tật cận thị.

Nguyên nhân cận thị lối sống

Ngoài do di truyền thì nguyên nhân cận thị do lối sống cũng khiến tật cận thị ngày một bùng nổ. Cận thị do lối sống có nhiều nguyên nhân như:

Do môi trường sống: Người sống trong môi trường thiếu ánh sáng, thường xuyên phải làm việc trong điều kiện thiếu ánh sáng khiến mắt phải liên tục điều tiết dẫn đến cận thị.

Do tính chất công việc: Những người thường xuyên phải làm việc trực tiếp với máy vi tính, điện thoại, sách vở khiến mắt luôn phải căng ra điều tiết dẫn đến cận thị

Do học tập quá nhiều, ngồi học sai tư thế: Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cận thị học đường. Ngày nay áp lực học tập với trẻ nhỏ là rất lớn. Trẻ thường xuyên phải học quá nhiều, ngoài ra do cha mẹ cô giáo không quan tâm dẫn đến việc trẻ ngồi học sai tư thế.

Thói quen đọc sách, xem điện thoại: Những người thường xuyên có thói quen đọc sách, sử dụng điện thoại nhưng lại không biết cách bảo vệ mắt rất dễ dẫn đến bị cận thị.

Điều gì có thể làm tăng nguy cơ cận thị Quá ít thời gian ở ngoài trời

Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng việc dành thời gian vui chơi bên ngoài khi còn nhỏ có thể làm giảm cơ mắc tật cận thị, hoặc làm chậm tiến độ phát triển tật cận thị. Điều này được lý giải rằng ánh sáng ngoài trời sáng hơn nhiều so với ánh sáng trong nhà. Cả thể thao và thư giãn ngoài trời đều quan trọng trong việc giảm nguy cơ bị cận thị.

Làm việc quá mức

Dành nhiều thời gian làm việc như đọc, viết, sử dụng các thiết bị cầm tay (điện thoại và máy tính bảng) và máy tính cũng có thể làm tăng nguy cơ cận thị.

Biến chứng và ảnh hưởng của bệnh cận thị

Giảm chất lượng cuộc sống: Cận thị có thể làm giảm chất lượng cuộc sống. Người bị tật cận thị không thể tham gia những môn thể thao hay làm việc đòi hỏi tầm nhìn xa.

Mỏi mắt: Thường xuyên nheo mắt khi nhìn vật ở xa có thể gây mỏi mắt, nhức đầu

Ảnh hưởng đến an toàn: Người mắc tật cận thị khi làm việc đỏi hỏi tầm nhìn như lái xe có thể gây nguy hiểm cho bản thân và người khác

Bệnh tăng nhãn áp: Tăng nhãn áp là một bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng đến tầm nhìn. Người bị cận thị có thể làm tăng nguy cơ phát triển tăng nhãn áp.

Rách và bong võng mạc: Những người bị cận thị nặng thường có võng mạc mỏng hơn bình thường. Võng mạc mỏng hơn, làm tăng nguy cơ rách hoặc bong võng mạc. Rách hoặc bong võng mạc nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây mất thị lực vĩnh viễn.

Lời khuyên trong việc phòng tránh tật cận thị

Cho mắt nghỉ ngơi hợp lý. Với nhân viên văn phòng hay học sinh cần biết cách chăm sóc, cho mắt nghỉ ngơi hợp lý. Hãy áp dụng quy tắc 20-20-20 vào cuộc sống hàng ngày. Cứ 20 phút làm việc lại nhìn vào một vật cách xa 20 feet (khoảng 6m) trong vòng 20 giây. Học sinh cần vui chơi, nghỉ ngơi giữa giờ, không đọc sách hay sử dụng điện thoại vào giờ ra chơi (Xem: cách chăm sóc mắt tránh suy giảm thị lực)

Chú ý đến ánh sáng: Phòng học, phòng làm việc cần đầy đủ ánh sáng, ánh sáng tự nhiên càng tốt. Ánh sáng cần đáp ứng đủ các tiêu chuẩn như không quá sáng, không bị khuất bóng, không chiếu trực tiếp vào mắt…

Khoảng cách: Khoảng cách đọc, viết và làm việc hợp lý sẽ giảm nguy cơ mắc tật cận thị. Việc đọc hay làm việc quá gần sẽ khiến mắt liên tục phải điều tiết, tăng nguy cơ phát triển cận thị. Khoảng cách đọc sách và viết với học sinh là 35-40cm. Với dân văn phòng, khoảng cách từ mắt tới màn hình khoảng 40-50cm, mắt cần cao hơn trung tâm màn hình.

Thường xuyên vui chơi ngoài trời: Thường xuyên vui chơi ngoài trời giúp mắt thư giãn, hạn chế được nguy cơ mắc tật khúc xạ.

Khám mắt định kỳ: Thường xuyên khám mắt để phát hiện sớm tật khúc xạ. Với người bị cận thị nên khám mắt 6 tháng một lần để kiểm tra độ cận, điều chỉnh kính hợp lý. Với ai không bị cận thị thì nên khám mắt định kỳ 1 năm 1 lần để phát hiện sớm các bệnh về mắt.

Bổ sung dưỡng chất cho mắt: Thường xuyên bổ sung các dưỡng chất tốt cho mắt giúp đôi mắt sáng khỏe. Các thực phẩm tốt cho mắt như vitamin A, E, C, chất khoáng có trong rau củ, trái cây tươi, thịt, cá, trứng giúp tăng khả năng điều tiết, hạn chế nguy cơ mắc các bệnh về mắt.