Nêu Cấu Tạo Và Cách Sử Dụng Kính Hiển Vi / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Utly.edu.vn

Cấu Tạo Và Cách Sử Dụng Kính Hiển Vi Quang Học

Là một dụng cụ quang học hỗ trợ cho mắt gồm có nhiều lăng kính với các độ phóng đại khác nhau, có tác dụng làm tăng góc trông ảnh của những vật rất nhỏ mà ta không thể nhìn thấy được bằng mắt thường.

Nguồn ảnh: https://microscopetalk.wordpress.com/microscopes/

Kính hiển vi gồm có 4 hệ thống:

Bệ, thân, mâm gắn vật kính, bàn để tiêu bản (bàn sa trượt, bàn đỡ mẫu), kẹp tiêu bản.

– Thị kính: là 1 bộ phận của kính hiển vi mà người ta để mắt và để soi kính, có 2 loại ống đôi và ống đơn. (Bản chất là một thấu kính hội tụ có tiêu cự rất ngắn, dùng để tạo ra ảnh thật của vật cần quan sát)

– Vật kính: là 1 bộ phận của kính hiển vi quay về phía có vật mà người ta muốn quan sát, có 3 độ phóng đại chính của vật kính: x10, x40, x100. (Bản chất là một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn, đóng vai trò như kính lúp để quan sát ảnh thật).

– Nguồn sáng (gương hoặc đèn).

– Màn chắn, được đặt vào trong tụ quang dùng để điều chỉnh lượng ánh sáng đi qua tụ quang.

– Tụ quang, dùng để tập trung những tia ánh sáng và hướng luồng ánh sáng vào tiêu bản cần quan sát. Vị trí của tụ quang nằm ở giữa gương và bàn để tiêu bản. Di chuyển tụ quang lên xuống để điều chỉnh độ chiếu sáng.

– Núm chỉnh tinh (ốc vi cấp)

– Núm chỉnh thô (ốc vĩ cấp)

– Núm điều chỉnh tụ quang lên xuống

– Núm điều chỉnh độ tập trung ánh sáng của tụ quang

– Núm điều chỉnh màn chắn sáng (độ sáng)

– Núm di chuyển bàn sa trượt (trước, sau, trái, phải)

– Đặt tiêu bản lên bàn để tiêu bản, dùng kẹp để giữ tiêu bản, nhỏ 1 giọt dầu soi để soi chìm trên phiến kính khi soi vật kính x100.

– Chọn vật kính: tùy theo mẫu tiêu bản và mục đích quan sát để chọn vật kính thích hợp.

– Điều chỉnh ánh sáng.

– Điều chỉnh tụ quang: đối với vật kính x10 hạ tụ quang đến tận cùng, vật kính x40 để tụ quang ở đoạn giữa, vật kính x100.

– Điều chỉnh cỡ màn chắn tương ứng với vật kính.

– Hạ vật kính sát vào tiêu bản (mắt nhìn tiêu bản).

– Mắt nhìn thị kính, tay vặn ốc vĩ cấp để đưa vật kính lên cho đến khi nhìn thấy hình ảnh mờ của vi trường.

– Điều chỉnh ốc vi cấp để được hình ảnh rõ nét.

– Sử dụng và bảo quản kính hiển vi một cách thận trọng.

– Đặt kính ở nơi khô thoáng, vào cuối ngày làm việc đặt kính hiển vi vào hộp có gói hút ẩm silicagel để trách bị mốc.

– Lau hệ thống giá đỡ hàng ngày bằng khăn lau sạch, lau vật kính dầu bằng giấy mềm chuyên dụng có tẩm xylen hoặc cồn.

– Bảo dưỡng, mở kính lau hệ thống chiếu sáng phía trong định kỳ.

Cấu Tạo, Nguyên Lý Hoạt Động Và Ứng Dụng Của Kính Hiển Vi Soi Nổi

Cấu tạo của kính hiển vi soi nổi

Thiết bị này có cấu tạo gồm các bộ phận chủ yếu như: Nguồn phản xạ, bệ kính, lăng kính, ống quan sát, vật kính, núm chỉnh, thị kính, ống nối camera.

Nguồn sáng phản xạ: Nguồn sáng này được tạo ra nhờ ánh sáng đèn Led phản chiếu đến vật, sau đó từ vật phản xạ lại mắt người. Nguồn sáng là bộ phận quan trọng của kính, giúp cho người sử dụng có chất lượng hình ảnh quan sát tốt.

Bệ kính: giữ thăng bằng có giá đặt mẫu. Bệ kính được cấu tạo nguyên khối, chắc chắn giúp cố định kính và quá trình sử dụng kính được dễ dàng hơn.

Lăng kính: đây chính là bộ phận giúp cho hình ảnh được phóng to, phục vụ mục đích quan sát của người sử dụng.

Ống quan sát: đây là bộ phận hỗ trợ con người quan sát được các vật mẫu dưới kính hiển vi quang học.

Vật kính: Gồm 2 vật kính phẳng cố định, cho phép quan sát mẫu vật ở nhiều góc độ khác nhau. Độ phóng đại điển hình là 1x, 1.5x, 2x,…

Núm chỉnh độ hội tụ: núm dùng để điều chỉnh trực tiếp độ phóng đại của kính

Thị kính: gồm một ống hình trụ mang thấu kính. Độ phóng đại điển hình là 10x, 15x, 20x,…

Ống nối camera: cho phép kết nối camera hỗ trợ quan sát và ghi lại hình ảnh hoặc đoạn phim.

Kính được thiết kế để theo dõi hình ảnh mẫu vật thể ở độ phóng đại thấp, ảnh được tạo thành nhờ ánh sáng phản xạ trên bề mặt mẫu sau khi được chiếu sáng hơn là ánh sáng truyền qua. Đặc biệt, kính hoạt động bằng cách sử dụng hai đường quang riêng biệt. Mỗi đường quang cho một hình ảnh phản chiếu khác nhau tạo nên sự khác biệt khi quan sát.

Trong y học, thiết bị này có thể tạo ra hình ảnh lập thể nên được dùng trong việc quan sát các mẫu vật nổi hoặc mẫu vật lập thể. Ví dụ như quan sát phôi, ấu trùng, cá thể côn trùng, mẫu thực vật, bản vi mạch điện tử,… bạn có thể sử dụng kính hiển vi soi nổi Olympus SZ51. Kính cho phép quan sát ảnh với độ sâu cực kì lớn. Zoom tỉ lệ hình ảnh 5:1, đặc biệt giá cả phải chăng, hợp lý khi sử dụng.

Cách Vệ Sinh Lau Chùi Kính Hiển Vi, Bảo Dưỡng Kính Hiển Vi

Hướng dẫn vệ sinh bộ phận quang học của kính hiển vi. Cách tốt nhất để ít khi phải rửa ống kính trên kính hiển vi là sử dụng cẩn thận và đậy nắp che khi không sử dụng. Chỉ chùi rửa ống kính khi chúng bị dơ và đảm bảo phải sử dụng đúng nguyên liệu.

Nếu mặt kính bị dơ hoặc bị dính bẩn, thực hiện như sau: Xác định vị trí vết bẩn. Quan sát vết bẩn trên vật kính và vệ sinh sơ bộ. Đôi khi chỉ cần thổi bay những bụi bẩn. Sử dụng một ống bóp thổi bụi hoặc loại ống bóp đi kèm với ống kính camera có các sợi quét bụi ở cuối. Nếu cần nhiều áp suất hơn thì có thể sử dụng hộp khí nén. Không sử dụng các loại chai xịt với dụng cụ quét bụi. Sau khi thổi bụi xong, quét nhẹ ống kính với khăn giấy Kimwipes. Khi sử dụng các loại khăn giấy này để chùi ống kính hiển vi thì chùi theo một hướng nhất định sẽ tốt hơn là xoa bề mặt ống kính theo chuyển động vòng tròn. Không chùi ống kính với vải thông thường, khăn tắm hoặc ngón tay!

Quy trình vệ sinh ống kính trước của vật kính. Khi sử dụng dung môi, nhỏ một hoặc hai giọt lên giấy và áp lên mặt kính vài giây để làm tan các hạt bụi bẩn. Sau đó lau nhẹ. Nên thử đầu tiên với nước cất làm dung môi. Nếu không hiệu quả, thử với cồn. Nếu ống kính bị dính những hạt hoặc lớp nhựa, phải thử dùng đến các loại dung môi mạnh hơn như acetone hoặc xylene. Không dùng acetone với những bộ phận bằng nhựa vì nó sẽ phân hủy lớp sơn và nhựa. Khi nhỏ dung dịch, cho một lượng nhỏ vào khăn giấy và bôi vào bề mặt phía dưới kính hướng lên trên ống. Điều này sẽ giúp dung dịch chảy xuống kính. Không tháo kính ra khỏi thiết bị trừ khi thật sự cần thiết và không nhúng vào nước dù vật kính có bị thừa dung môi. Nó có thể làm phân hủy các lớp chất dính dùng để cố định tấm kính. Đôi khi vật kính của kính hiển vi sẽ bị dính nhiều glycerine, máu hoặc các vật liệu dính albumin. Có thể loại bỏ nó bằng giấy chùi kính thấm dung dịch ammonia loãng (một giọt ammonia gia dụng và một nửa cốc nước thường). Nếu sử dụng vật kính 100x với dầu ngâm, chỉ cần lau sạch lượng dầu dư thừa bằng khăn giấy sau khi sử dụng. Nhiều lúc bụi có thể bám vào bề mặt dầu mỏng vì vậy nếu muốn lau chùi triệt để lớp dầu cần phải sử dụng một dung dịch hòa tan lớp dầu. Với dầu ngâm Cargille loại A hoặc B, bạn có thể dùng Naptha, Xylene hoặc turpentine (sử dụng một lượng rất nhỏ lên khăn giấy). Không sử dụng với nước, alcohol hoặc acetone vì dầu không hòa tan với các dung môi này.

Nguồn: http://thietbiphongthinghiem.com/tin-tuc/cach-ve-sinh-bo-phan-quang-hoc-kinh-hien-vi-5232.html

Lượt Xem: 189

Kính Hiển Vi Quang Học

Kính hiển vi ánh sáng truyền qua (transmitted light microscope) là loại kính hiển quang học được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, thường sử dụng một nguồn ánh sáng trắng rọi qua mẫu đặt trên một lam kính để quan sát hình dạng và vi cấu trúc của mẫu. Ảnh của mẫu là hình ảnh hai chiều.

Cấu tạo kính hiển vi quang học

Kính hiển vi soi nổi (stereoscopic microscope) là loại kính hiển vi quang học được thiết kế để quan sát hình ảnh bề mặt của mẫu vật thể ở độ phóng đại thấp. Loại kính này thường sử dụng chùm ánh sáng trắng chiếu tới bề mặt của vật thể, hình ảnh tạo ra bởi ánh sáng phản xạ thông qua hai trục quang học riêng biệt với hai vật kính (hoặc một vật kính phẳng), hệ thống kính phóng và đến thị kính,. Ảnh của mẫu vật thường là hình ảnh 3 chiều.

Cấu tạoKính hiển vi quang học gồm có 4 hệ thống:

Hệ thống giá đỡ

Hệ thống phóng đại

Hệ thống chiếu sáng

Hệ thống điều chỉnh

Hệ thống giá đỡ gồm:

Bệ, thân, Revonve mang vật kính, bàn để tiêu bản, kẹp tiêu bản.

Hệ thống phóng đại gồm:

Thị kính: là 1 bộ phận của kính hiển vi mà người ta để mắt và để soi kính, có 2 loại ống đôi và ống đơn. (Bản chất là một thấu kính hội tụ có tiêu cự rất ngắn, dùng để tạo ra ảnh thật của vật cần quan sát)

Vật kính: là 1 bộ phận của kính hiển vi quay về phía có vật mà người ta muốn quan sát, có 3 độ phóng đại chính của vật kính: x10, x40, x100. (Bản chất là một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn, đóng vai trò như kính lúp để quan sát ảnh thật).

Hệ thống chiếu sáng gồm:

Nguồn sáng (gương hoặc đèn).

Màn chắn, được đặt vào trong tụ quang dùng để điều chỉnh lượng ánh sáng đi qua tụ quang.

Tụ quang, dùng để tập trung những tia ánh sáng và hướng luồng ánh sáng vào tiêu bản cần quan sát. Vị trí của tụ quang nằm ở giữa gương và bàn để tiêu bản. Di chuyển tụ quang lên xuống để điều chỉnh độ chiếu sáng.

Đặt tiêu bản lên bàn để tiêu bản, dùng kẹp để giữ tiêu bản, nhỏ 1 giọt dầu soi để soi chìm trên phiến kính khi soi vật kính x100.

Chọn vật kính: tùy theo mẫu tiêu bản và mục đích quan sát để chọn vật kính thích hợp.

Điều chỉnh ánh sáng.

Điều chỉnh tụ quang: đối với vật kính x10 hạ tụ quang đến tận cùng, vật kính x40 để tụ quang ở đoạn giữa, vật kính x100.

Điều chỉnh cỡ màn chắn tương ứng với vật kính.

Hạ vật kính sát vào tiêu bản (mắt nhìn tiêu bản).

Mắt nhìn thị kính, tay vặn ốc vĩ cấp để đưa vật kính lên cho đến khi nhìn thấy hình ảnh mờ của vi trường.

Điều chỉnh ốc vi cấp để được hình ảnh rõ nét.

Cách thức bảo quản kính hiển vi trong quá trình sử dụng

Sử dụng và bảo quản kính hiển vi một cách thận trọng.

Đặt kính ở nơi khô thoáng, vào cuối ngày làm việc đặt kính hiển vi vào hộp có gói hút ẩm silicagel để trách bị mốc.

Lau hệ thống giá đỡ hàng ngày bằng khăn lau sạch, lau vật kính dầu bằng giấy mềm chuyên dụng có tẩm xylen hoặc cồn.

Bảo dưỡng, mở kính lau hệ thống chiếu sáng phía trong định kỳ.

Đến đây ta hình dung quang học quét đầu dò phong phú và đơn giản như thế nào. Chỉ cần bố trí đầu dò nhạy,đo được 1 đại lượng vật lí, hoá nào đó, thí dụ lực ma sát,suất điện động phối hợp với bộ quét ta có thể có được hình ảnh hiển vi của đại lượng đó.Ta có dược ảnh phóng đại của những cái không trông thấy như ảnh lực ma sát, ảnh lực từ, ảnh thế điện hoá v.v