Hướng Dẫn Cách Sử Dụng Zenly / Top 15 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Utly.edu.vn

Hướng Dẫn Cách Sử Dụng Linux

Trong các hệ điều hành thông dụng cho máy tính cá nhân hiện nay thì bên cạnh hệ điều hành Windows, còn có các hệ điều hành khác cũng được nhiều người ưa chuộng như hệ điều hành Linux – Ubuntu. Tuy nhiên, hệ điều hành Linux và Ubuntu chủ yếu được sử dụng ở nước ngoài, ít khi sử dụng ở Việt Nam. Vì vậy, đối với những bạn muốn sử dụng hệ điều hành này sẽ gặp đôi chút khó khăn. Nhằm giúp cho những người có nhu cầu muốn tìm hiểu về hệ điều hành Linux và Ubuntu, bài viết sau đây sẽ hướng dẫn các bạn cách sử dụng Linux – Ubuntu cơ bản.

1, Một số lưu ý khi download và sử dụng hệ điều hành Linux – Ubuntu

Trước tiên, để có thể sử dụng được hệ điều hành Linux – Ubuntu thì bạn cần phải download về máy tính và tiến hành quá trình cài đặt. Hãy truy cập vào web để lấy đường link tải về hệ điều hành này, cũng như được hướng dẫn cài đặt chi tiết.

Hệ điều hành Linux được mệnh danh là hệ điều hành dành cho các siêu máy tính khi mà 498/500 siêu máy tính mạnh nhất thế giới hiện nay sử dụng hệ điều hành Linux. Do vậy, để chạy được hệ điều hành này, máy tính của bạn phải đảm bảo được các yêu cầu hệ thống sau đây:

Máy tính của bạn phải sử dụng bộ vi xử lý tối thiểu Intel Atom N450; Intel T4300 Core 2 Duo……

Bộ nhớ hệ thống: Ram tối thiểu phải có dung lượng 4GB.

Máy tính của bạn cũng cần phải có card video tối thiểu ở mức Intel GMA 4500MHD, 945GM, 950 GMA, và X3100 GMA hoặc các loại card video có khả năng xử lý đồ họa tương đương.

2, Hướng dẫn cách sử dụng Linux – Ubuntu cơ bản

Bạn hãy lưu ý đến các công năng của một số lệnh cơ bản như lệnh cd, pwd, ls, dir, more, touch, cp, mv,…

Ngoài ra, các thao tác chủ yếu của máy tính sử dụng hệ điều hành Linux – Ubuntu cũng phụ thuộc vào các dạng thức lệnh cơ bản. Ví dụ như khi bạn cần xem thông tin hệ thống, cầu hình máy tính, xem thông tin ổ đĩa cứng, bộ nhớ RAM, lệnh xem thời gian, ngày, tháng, lệnh xem tài khoản, lệnh tắt máy tính trong Linux,… Thì các lệnh trong Terminal Linux sẽ là phương pháp hữu ích mà bạn cần đến.

Ngoài các yếu tố kể trên thì bạn cũng cần phải cài đặt bộ gõ tiếng Việt cho máy tính sử dụng hệ điều hành Linux – Ubuntu.

Hướng Dẫn Cách Sử Dụng Unikey Từ A

Hướng dẫn cách cài đặt và sử dụng Unikey toàn tập với các tính năng cơ bản, tìm hiểu bảng mã, kiểu gõ và nhiều công cụ hỗ trợ khác.

Đây là phần mềm vô cùng nhỏ gọn nhưng tại hỗ trợ tối đa cho người dùng trong việc xử lý văn bản. Qua đây, chúng tôi mong muốn giới thiệu các quy chuẩn về gõ tiếng Việt, cũng như tất cả những tính năng mà phần mềm hỗ trợ.

Dù trải qua nhiều phiên bản khác nhau, nhưng cách sử dụng Unikey (sau đây sẽ gọi là Bộ Gõ hoặc Phần Mềm) vẫn không có nhiều thay đổi. Tác giả Phạm Kim Long gần như giữ nguyên bố cục phần mềm, chỉ đổi chút ít về giao diện, trong khi tính năng, bảng mã, kiểu gõ vẫn chẳng có gì khác biệt.

Phiên bản mới nhất hoạt động tốt trên cả Win 10, 8, XP, 7 bản 32bit và cả 64bit

Những bộ gõ tiếng Việt phổ biến hiện nay: 1.Cách cài đặt Unikey

Người dùng cũng có thể tạo shortcut trên desktop hoặc taskbar của Windows để tiện cho việc khởi động bộ gõ.

Bảng điều khiển chính

Bảng điều khiển chính là nơi cho phép người dùng tùy chỉnh các thông số hoạt động của phần mềm phù hợp với nhu cầu của mình. Bảng này có thể được bật từ Menu hoặc dùng tổ hợp phím CTRL+SHIFT+F5.

Phần mềm hỗ trợ 2 ngôn ngữ giao diện gồm tiếng Anh và tiếng Việt, trong đó mặc định là giao diện tiếng Việt. Người dùng có thể chuyển đổi qua lại giữa 2 ngôn ngữ này bằng cách tích chọn trong phần “Mở rộng”.

Hộp hội thoại phần mềm có 2 chế độ:

– Chế độ thu nhỏ: chỉ đặt các thông số hay sử dụng nhất. Đây là chế độ mặc định khi mở bảng điều khiển.

– Chế độ mở rộng: cho phép đặt tất cả các thông số hoạt động của bộ gõ. Để bật chế độ này khi đang ở Chế độ thu nhỏ, bạn nhấn vào ô ” Mở rộng” khi đang ở Chế độ thu nhỏ.

Bạn có thể thay đổi chế độ hội thoại bằng cách bấm vào nút hoặc .

Các mục trong bảng điều khiển

Bảng mã: Chọn bảng mã tiếng Việt. Phải chọn đúng bảng mã tương ứng với font tiếng Việt đang sử dụng.

Kiểu gõ phím: Cho phép chọn kiểu gõ tiếng Việt: Telex, VNI, hoặc VIQR.

Phím chuyển: Thiết lập tổ hợp phím tắt để bật tắt chế độ gõ tiếng Việt (V) hay tiếng Anh (E): chọn 1 trong 2 tổ hợp: CTRL + SHIFT hoặc ALT + Z.

Đóng/Kết thúc: ô là để đóng bảng điều khiển, thu nhỏ Unikey vào Taskbar, ô để tắt phần mềm.

Mở rộng/Thu nhỏ: Đây là ô thay đổi chế độ hộp thoại ở rạng thu nhỏ hay mở rộng.

-Tùy chọn khác:

Cho phép gõ tự do: Đây là tùy chọn mặc định, giúp việc bỏ dấu tiếng Việt theo kiểu tự do.

Bỏ dấu oà, uý (thay vì òa, úy): Có 2 quan niệm khác nhau về vị trí đặt dâu trong các âm oa, oe, uy khi chúng xuất hiện ở cuối từ. –Kiểu cổ điển: dấu được đặt vào nguyên âm trước cho cân đối. Ví dụ: hóa, thủy, khỏe. –Kiểu mới: dấu được đặt theo quy tắc phát âm. Ví dụ: hoá, thuỷ, khoẻ. Theo nhiều nhà ngôn ngữ học thì “Kiểu mới” được coi là đúng chính tả.

Luôn sử dụng clipboard cho unicode:

Bật kiểm tra chính tả: đây là tùy chọn mặc định, sẽ tự động kiểm tra lỗi chính tả khi gõ.

Tự động khôi phục phím với từ sai: đây là tùy chọn mặc định.

Hiện thông báo phản hồi:

Bật hội thoại ngày khi khởi động: Cho phép bật, tắt hộp hội thoại mỗi khi Bộ Gõ khởi động.

Khởi động cùng Windows: Tự động bật Bộ Gõ mỗi khi Windows khởi động. Nếu bạn chọn mục này, hãy nhớ xoá bỏ shortcut của Bộ Gõ trong Startup Menu nếu có.

Vietnamese interface/Giao dien tieng Viet: Chọn ngôn ngữ giao diện tiếng Anh hay tiếng Việt.

Tùy chọn gõ tắt:

Cho phép gõ tắt: bật tính năng hỗ trợ gõ tắt

Cho phép gõ tắt cả khi tắt tiếng Việt: bật gõ tắt ngay cả khi chuyển từ chế độ gõ tiếng Việt sang tiếng Anh

Bảng gõ tắt: bấm vào đây để thiết lập quy tắc gõ tắt theo sở thích cá nhân.

Menu dưới cùng:

Hướng dẫn: xem hướng dẫn về Bộ Gõ

Thông tin: xem thông tin về Bộ Gõ

Mặc định: trở về cài đặt mặc định ban đầu của Bộ Gõ

Menu và biểu tượng trạng thái (taskbar icon)

Bộ Gõ khi thu nhỏ lại sẽ nằm gọn ở góc bên phải thanh Taskbar của màn hình Desktop, hoặc có thể bị ẩn ở phần “Hidden icons” (biểu tượng mũi tên hướng lên).

Biểu tượng của Bộ Gõ luôn xuất hiện ở góc phải dưới của màn hình. Tác dụng của biểu tượng:

Hiển thị trạng thái hiện thời của bàn phím. Biểu tượng chữ V là bật tiếng việt. Chữ E (English) là tắt tiếng Việt.

Bấm phím chuột trái: bật tắt chế độ gõ tiếng Việt (chuyển từ V sang E và ngược lại).

Bấm phím chuột phải: hiển thị menu của Bộ Gõ.

Bấm đúp chuột trái: bật bảng điều khiển của Bộ Gõ.

Qua menu bạn có thể: mở bảng điều khiển, mở hộp công cụ, thực hiện chuyển đổi nhanh thông qua clipboard, chọn kiểu gõ (TELEX, VNI, VIQR) hoặc bảng mã tiếng Việt. Nếu bạn không nhìn thấy bảng mã mình cần được hiển thị trên menu thì hãy mở bảng điều khiển và chọn bảng mã đó, sau đó bảng mã này sẽ xuất hiện trong menu.

UniKey Toolkit – Công cụ chuyển mã tiếng Việt

Bộ Gõ không chỉ hỗ trợ gõ tiếng Việt mà còn cho phép xử lý tiếng Việt theo những mục đích riêng với công cụ Unikey Toolkit. Công cụ này giúp người dùng chuyển đổi (convert) văn bản qua lại giữa 15 bảng mã tiếng Việt khác, hoặc cho phép đổi chữ thường sang chữ HOA, bỏ dấu văn bản.

Hội thoại Unikey Toolkit có thể được truy cập bằng cách nhấp chuột phải vào biểu tượng Bộ Gõ ở góc dưới, bên phải tanh Taskbar (chọn ), hoặc thông qua tổ hợp phím tắt CTRL+SHIFT+F6.

Người dùng có thể sử dụng một trong 2 kiểu chuyển mã: Chuyển mã clipboard và chuyển mã file văn bản thường. File văn bản thường chỉ hỗ trợ file text và file Rich Text Format (RTF).

Chuyển mã clipboard

Clip-board là bộ nhớ máy tính, tức bạn copy văn bản, rồi dùng tính năng của Bộ Gõ để xử lý văn bản đã copy đó, khi paste ra word thì văn bản sẽ hiển thị kết quả đã qua xử lý.

Chuyển mã clipboard là một công cụ rất tiện cho phép bạn chuyển mã văn bản khi cắt dán. Ví dụ: Bạn muốn chuyển mã một đoạn văn bản Word từ mã ABC sang mã unicode và dán vào trong Outlook Express. Cách làm này dùng cho đoạn văn bản ngắn, cần thực hiện nhanh chóng.

Các bước thực hiện chuyển mã clipboard:

Bật UniKey Toolkit từ Menu của Bộ Gõ hoặc bấm tổ hợp phím nóng CTRL+SHIFT+F6. Sau đó đặt các thông số:

Bật lựa chọn Chuyển mã clipboard

Chọn bảng mã nguồn và bảng mã đích.

Bấm vào nút Chuyển đổi

Chuyển mã file văn bản thường

Phần Mềm cho phép bạn chuyển mã các file dạng TXT và RTF. Cách làm này hỗ trợ tốt trong trường hợp cần xử lý lượng văn bản lớn.

Cách thực hiện:

Bật UniKey Toolkit từ Menu của UniKey hoặc bấm tổ hợp phím nóng CTRL+SHIFT+F6. Sau đó đặt các thông số:

Tắt lựa chọn Chuyển mã clipboard

Chọn bảng mã nguồn và bảng mã đích.

Chọn File nguồn và File đích.

Bấm vào nút Chuyển đổi

Bạn có thể chọn file đích trùng với file nguồn, khi đó Phần Mềm sẽ ghi đè nội dung đã chuyển đổi vào file nguồn.

Thiết lập gõ tắt – AutoText

Phần Mềm có tính năng tự định nghĩa kiểu gõ tắt, ví dụ do công việc nên bạn phải gõ chữ ” Công Nghệ Thông Tin” thường xuyên, thì bạn có thể thiết lập để chỉ cần gõ ” CNTT ” là đã thay thế cho toàn bộ cụm từ dài ngoằng kia.

Để thiết lập được chế độ gõ tắt bạn cần làm 2 điều sau:

Bật lựa chọn “Cho phép gõ tắt” trong bảng điều khiển của Bộ Gõ (lựa chọn này ngầm định là tắt).

Định nghĩa các mục gõ tắt. Bạn chỉ cần làm điều này một lần và Phần Mềm sẽ ghi nhớ lâu dài các mục từ này trong máy của bạn. Để định nghĩa gõ tắt, hãy chọn “Bảng gõ tắt” trong bảng điều khiển của Phần Mềm. Một hộp thoại xuất hiện:

Trong hộp thoại Macro Definition, người để ý cột bên trái cho phép bạn nhập dãy gõ tắt, cột bên phải để nhập cụm từ thay thế tương ứng.

Ví dụ để thay thế cụm từ “Bộ Giáo dục và Đào tạo” bằng từ “GDDT”, bạn thực hiện như sau:

Chú ý: Một số điểm bạn cần lưu ý khi sử dụng tính năng định nghĩa gõ tắt trên Phần Mềm:

Dãy gõ tắt dài tối đa 15 ký tự, chỉ chứa các chữ không dấu hoặc số

Dãy gõ tắt có phân biệt chữ hoa và chữ thường. Chẳn hạn bạn có thể định nghĩa “Cntt” là “Công nghệ thông tin” và “CNTT” là “CÔNG NGHỆ THÔNG TIN”.

Bạn có thể định nghĩa lên tới 1024 mục gõ tắt, mỗi cụm từ thay thế có thể dài tối đa là 512 ký tự tiếng Việt, tổng dung lượng tối đa của bảng gõ tắt là 64 KB. Các giới hạn này nói chung là đủ đảm bảo yêu cầu cho hầu hết người dùng.

Các phím tắt khi sử dụng Unikey cần nhớ

Để việc sử dụng Unikey được nhanh chóng, thuận tiện, tác giả phần mềm đã định nghĩa sẵn các tổ hợp phím tắt cho những tính năng thường dùng nhất như sau:

CTRL+SHIFT+F5: Mở hộp điều khiển chính của Phần Mềm

CTRL+SHIFT+F6: Mở hộp công cụ của Phần Mềm

CTRL+SHIFT+F9: Thực hiện chuyển mã cho clipboard với các lựa chọn đã đặt trong hộp công cụ

CTRL+SHIFT+F1: Chọn bảng mã Unicode

CTRL+SHIFT+F2: Chọn bảng mã TCVN3 (ABC)

CTRL+SHIFT+F3: Chọn bảng mã VNI-Windows

CTRL+SHIFT+F4: Chọn bảng mã VIQR

3.Các bảng mã tiếng Việt

Trong môi trường Internet và máy tính, có nhiều bảng mã tiếng Việt do các bên tạo ra. Mỗi bảng mã lại có cách mã hóa khác nhau, nên không tương thích với nhau. Nhưng với việc bảng mã quốc tế Unicode ra đời thì chuẩn tiếng Việt mới được quy về một mối. Đây cũng là bảng mã mặc định trong Bộ Gõ Unikey cũng như các phần mềm gõ tiếng Việt phổ biến hiện nay.

Để hiển thị được các ngôn ngữ của các quốc gia, máy tính sử dụng các bộ font được xây dựng tương ứng với các bảng mã. Nói cách khác, bảng mã là 1 tập hợp gồm nhiều font chữ khác nhau, đó giống như một phân nhóm chứa nhiều font chữ với cùng thuộc tính, cấu trúc máy tính.

Bảng mã: đại loại là 1 tập hợp nhiều font chữ (hay còn gọi là kiểu chữ) khác nhau. Tức cùng 1 bảng mã sẽ có nhiều font chữ khác nhau. Có rất nhiều bảng mã khác nhau. Bảng mã giống như 1 phân nhóm lớn chứa nhiều font chữ cùng 1 thuộc tính (cấu trúc trong máy tính).

Các font hỗ trợ tiếng Việt:

Unicode: là bảng mã chuẩn quốc tế hỗ trợ tất cả ngôn ngữ, gồm cả tiếng Việt được sử dụng nhiều nhất, giúp gõ các font chữ như Arial, Times New Roman, Tahoma…

TCVN3 (hay ABC): là bảng mã hỗ trợ font chữ có tiền tố “.Vn” hoặc “.VN” như .VnTime, .VNTimeH… Bảng mã này trước đây phổ biến ở miền Bắc.

VNI (hay VNI-Windows): là bảng mã hỗ trợ font chữ có tiền tố “VNI” như Vni-Times, VNI-Helve, VniHelvetica… Bảng mã này trước đây phổ biến ở miền Nam.

Vietware X: là bảng mã hỗ trợ font chữ có tiền tố “Vn” như VnArial, VnTimes New Roman… trước đây phổ biến ở miền Trung.

Vietware F: là bảng mã hỗ trợ các font chữ có tiền tố “SVN” như SVNarial, SVNarial H, SVNtimes New Roman, SVNtimes New Roman H… (đuôi H là chữ hoa).

Các bảng mã khác: chúng ta có thể gõ tiếng Việt bằng các bảng mã khác như VISCII, VPS, VIETWARE, BKHCM… đi kèm với các loại font chữ khác nhau.

Đôi điều về unicode

Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế hỗ trợ tất cả các ngôn ngữ trên toàn thế giới, từ bảng chữ cái Latin cho đến các ký tự tượng hình như tiếng Trung, Hàn, Nhật, Thái Lan, Ả-Rập, tiếng Việt… Bảng mã này được thiết kế để thống nhất cách mã hóa các ngôn ngữ, giúp việc giao tiếp trên môi trường điện toán thuận lợi giữa các quốc gia trên toàn thế giới.

Ngày nay, Unicode là bảng mã phổ biến nhất, kể cả trên bình diện quốc tế lẫn ở Việt Nam. Về cấu trúc, Unicode cũng dùng 2 byte bộ nhớ để mã hóa ký tự, nhưng mang chuẩn quốc tế và hỗ trợ sẵn trong tất cả các hệ điều hành, ứng dụng.

Unicode hiện đã hỗ trợ các font chữ tiếng Việt, vì thế hầu hết phần mềm gõ tiếng Việt hiện nay đều để bảng mã mặc định là Unicode.

Unicode Tổ hợp và Unicode dựng sẵn là gì?

Unicode tổ hợp và Unicode dựng sẵn chẳng qua là 2 dạng khác nhau của một chuẩn chung do tổ chức Unicode quy định. Hai dạng này hoàn toàn tương thích với nhau, có thể dùng lẫn lộn. Theo quan điểm riêng của chúng tôi với góc độ một người dùng thông thường bạn nên ưu tiên dùng Unicode dựng sẵn trong mọi trường hợp có thể. Unicode dựng sẵn là sự lựa chọn an toàn và có ưu điểm là hiển thị tốt trong mọi môi trường.

Trong UniKey, Unicode dựng sẵn được viết gọn là Unicode, còn Unicode tổ hợp được viết là Composed Unicode ( hay Unicode tổ hợp).

Hệ thống bảng mã trong UniKey

Bộ Gõ của Phạm Kim Long hỗ trợ 15 bảng mã thông dụng gồm: Unicode (dựng sẵn), TCVN3 (ABC), VNI Windows, VIQR, Vietnamese locale CP 1258, Unicode tổ hợp, UTF-8 Literal, NCR Decimal, NCR Hex, Unicode C String, X UTF-8, VISCII, VPS, BK HCM 2, BK HCM 1, Vietware X, Vietware F.

Có 3 bảng mã phổ biến hiện nay là: Unicode, TCVN3 và VNI Windows. Với người dùng bình thường, bạn chỉ cần quan tâm 2 bảng mã Unicode dựng sẵn và TCVN3 (ABC).

Unicode: Unicode dựng sẵn trong Bộ Gõ được viết là Unicode, có độ tương thích cao hơn với các phần mềm.

Composed Unicode: là Unicode tổ hợp, giống với Unicode dựng sẵn.

X UTF-8: dạng đặc biệt để soạn unicode trong các chương trình vốn xuất xứ từ môi trường Unix, Linux như Emacs, gVim.

4.Các phương pháp gõ tiếng Việt

Nguyên tắc chung

Để gõ các chữ cái Việt có dấu bạn phải gõ chữ cái chính trước, sau đó gõ các dấu thanh (sắc, huyền), dấu mũ (hỏi, ngã, nặng), dấu móc (ư, ơ, ă, â). Các kiểu gõ tiếng Việt khác nhau sẽ quy định các phím bấm khác nhau cho các dấu thanh, dấu mũ và dấu móc. Với Bộ Gõ Unikey, người dùng nên bỏ dấu ở cuối từ vì phần mềm sẽ tự động đặt dấu đúng vào vị trí cần thiết.

Trạng thái chữ hoa, thường phụ thuộc vào trạng thái của các phím SHIFT và CAPS LOCK. Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Với font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không đấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ.

Kiểu gõ TELEX

Kiểu gõ Telex dùng các chữ cái không có (j, z, w, f) hoặc không dùng ở cuối từ (s, r, x) để tạo dấu, kết hợp việc lặp chữ như aa, dd, ee để tạo thành â,

Ví dụ:

tieengs Vieetj = tiếng Việt

dduwowngf = đường

Với các bảng mã có chữ hoa có dấu (Unicode, hoặc các bảng mã 2 byte) , bạn chỉ cần gõ chữ gốc là chữ hoa, còn các dấu thanh, dấu mũ có thể gõ phím chữ thường

Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Nếu dùng font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không đấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ.

Trong trường hợp bạn gõ sai dấu mà vẫn chưa di chuyển ra khỏi từ đang gõ thì có thể gõ đè dấu mới. Ví dụ: toanfs = toán, toansz = toan.

Bạn nên gõ phím dấu ở cuối từ để Bộ Gõ đặt dấu vào vị trí đúng chính tả tiếng Viêt. Ví dụ: để gõ chữ “hoàng”, thay vì gõ hofang hay hoafng, hãy gõ hoangf.

Kiểu gõ VNI

Kiểu gõ VNI sử dụng các phím số (từ 0 – 9) để gõ chữ tiếng Việt.

Ví dụ:

tie6ng1 Vie6t5 = tiếng Việt

d9u7o7ng2 = đường

Bạn cũng có thể gõ các dấu mũ, móc, trăng ở cuối từ (với điều kiện bạn phải bật chức năng này của Bộ Gõ). Khi đó, có thể gõ: duong9772 = đường.

Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Với font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không đấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ.

Trong trường hợp bạn gõ sai dấu mà vẫn chưa di chuyển ra khỏi từ đang gõ thì có thể gõ đè dấu mới. Ví dụ: toan21 = toán, toan10 = toan

Kiểu gõ VIQR

Cần phân biệt Kiểu gõ VIQR với Bảng mã VIQR. Kiểu gõ là phương pháp bạn dùng để nhập các ký tự tiếng Việt, và độc lập với bảng mã. Bảng mã là cách thể hiện các ký tự tiếng Việt. Bạn có thể dùng kiểu gõ VIQR để nhập tiếng Việt cho các bảng mã (font) Unicode, VNI, TCVN… Ngược lại bạn cũng có thể gõ kiểu TELEX, hoặc VNI cho các bảng mã VIQR, Unicode…

Ví dụ:

tie^’ng Vie^.t = tiếng Việt

ddu+o+`ng = ddu+o+ng` = đường

Bạn cũng có thể gõ các dấu mũ, móc, trăng ở cuối từ (với điều kiện bạn phải bật chức năng này của Bộ Gõ). Khi đó, có thể gõ: duongd++` = đường.

Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Với font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không đấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ.

Trong trường hợp bạn gõ sai dấu mà vẫn chưa di chuyển ra khỏi từ đang gõ thì có thể gõ đè dấu mới. Ví dụ: toan`’ = toán, toan’0 = toan.

Để gõ các dấu hỏi, chấm mà không bị Bộ Gõ xử lý phím dấu, bạn có thể bấm phím thoát () trước khi bấm các phím đó. Ví dụ: tan? = tản, tan ? = tan?.

Kiểu gõ VIQR*

Ngoài kiểu gõ VIQR chuẩn như định nghĩa ở trên, Bộ Gõ còn hỗ trợ kiểu gõ VIQR* trong đó phím * được thay cho phím + để gõ các dấu móc trong các chữ ư, ơ.

5.Lịch sử các phiên bản Bộ Gõ

Bộ Gõ ra mắt lần đầu từ năm 1999 với nhiều phiên bản khác nhau, nhưng có 3 phiên bản được sử dụng phổ biến nhờ độ ổn định cao, ít lỗi và tính bảo mật vượt trội, gồm:

– Unikey 4.0 (bản cuối cùng là RC2)

– Unikey 4.2 (bản cuối cùng là RC4)

– Unikey 4.3 (bản mới nhất là RC4)

Mỗi phiên bản lại được chia thành các bản RC nhỏ theo nguyên tắc phiên bản RC nào lớn hơn thì thường ổn định và ít lỗi hơn.

Unikey 4.0 gồm 2 phiên bản chính thức:

– Unikey 4.0 RC1 ra mắt 19/4/2006 dành cho Win 2000, XP, NT, Vista nhưng gặp lỗi vì Vista thảm họa. Mắc lỗi tương thích với Win Vista và 7 – Unikey 4.0 RC2 là phiên bản ra mắt tháng 9/2009 để tương thích với IE 8, Windows 7 và Windows 64bit. Bản RC2 là bản cuối cùng và cũng là bản ổn định nhất.

Unikey 4.2 gồm 3 phiên bản RC nhỏ: – Unikey 4.2 RC1 ra mắt 18/1 năm 2014, đặc biệt dùng cho các hệ điều hành có giao diện Metro Windows 8/8.1. – Unikey 4.2 RC3 ra mắt ngày 17/8/2014 sửa một số lỗi, đồng thời gom tất cả các file thành dạng UnikeyNT – Unikey 4.2 RC4 ra mắt ngày 18/8/2014 hỗ trợ Win8, 8.1 và giao diện Metro hoàn thiện nhất, chủ yếu sửa một số lỗi phát sinh khi sử dụng Unikey trên windows 8.1 và Internet Explorer 11

Unikey 4.3 gồm ba phiên bản RC nhỏ:

– Unikey 4.3 RC1 ra mắt ngày 23/6/2023 sau 4 năm cập nhật phiên bản Unikey cuối cùng RC4. Unikey 4.3 RC1 là phiên bản Unikey lần đầu tích hợp chữ ký số, hỗ trợ Windows 7, 8 và 10 dành cho cả 32bit lẫn 64bit. – Unikey 4.3 RC3 ra mắt ngày 2/7/2023 sửa lỗi rất quan trọng, đặc biệt là lỗi khi gõ trên Excel và các trình duyệt web như Edge, Chrome … trên Windows 10 mà bản 4.3 RC2 ra mắt ngày 1/7/2023 gặp phải. – UniKey 4.3 RC4 phát hành ngày Ngày 14/7/2023 để sửa một số lỗi nhỏ, giúp phần mềm hoạt động ổn định hơn.

Hướng Dẫn Cách Sử Dụng Ups Santak

Nhằm giúp quý khách hàng nâng cao tuổi thọ của UPS cũng như tăng hiệu quả sử dụng UPS SANTAK, chúng tôi xin giới thiệu nhựng chú ý quan trọng sau khi lắp đặt cũng như cách sử dụng UPS Santak:

– Không đặt UPS ở nơi có độ ẩm cao, gần nguồn nước, nguồn hóa chất, hơi nước biển.

– Tránh để vật cản che khuất các lỗ thoát nhiệt của UPS.

– UPS phải được đặt ở nơi thông thóang, tránh những nơi nhiều bụi bẩn, bụi kim loại. và cách xa các vật cản xung quanh từ 40cm trở lên để việc thoát nhiệt được dễ dàng.

– Không đặt UPS gần nguồn nhiệt, nơi có ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp

2. QUY ĐỊNH KHI VẬN HÀNH UPS

– Ngay sau mỗi lần mất điện và UPS đã hoạt động bằng nguồn acqui

– Trước khi cắm tải vào UPS cho lần sử dụng đầu tiên

– Hoặc UPS được lưu kho, không sử dụng trên 01 tháng

– Khi nhận lại sản phẩm sau mỗi lần bảo hành

– Vào cuối mỗi ngày làm việc, hoặc khi không sử dụng đến UPS thì nên tắt nguồn UPS

4. Ở môi trường có điều hòa nhiệt độ, khoảng 6 tháng nên để UPS hoạt động bằng ắc qui một lần.

5. Ở những nơi không có điều hòa nhiệt độ, khoảng 3 tháng nên để UPS hoạt động bằng ắc qui một lần.

6. Khi mất điện, không nên để UPS hoạt động bằng nguồn ắc qui cho đến khi cạn nguồn ắcqui và UPS tự động tắt.

7. Khi mất điện, không nên để UPS hoạt động bằng nguồn ắc qui trong thời gian dài hơn 30 phút (ngoại trừ UPS sử dụng ắc qui công nghiệp dung lượng lớn 12V24Ah trở lên).

8. Khi UPS đã xả cạn ắc qui rồi thì không nên cố khởi động lại để hoạt động bằng nguồn ắcqui lần nữa mà phải nạp (sạc) điện lại ngay cho UPS trước khi sử dụng trở lại.

9. Không cắm thiết bị tải như máy in, quạt, mô-tơ….vào UPS Offline có công suất ≤1000VA mà nên cắm những thiết bị này trực tiếp với nguồn điện lưới.

Hướng Dẫn Cách Sử Dụng Outlook 2007

1. Lọc các email quan trọng để riêng

Giúp người dùng tránh được tình trạng bỏ sót những email quan trọng.

Sau khi hoàn thành, một Search Folder mới sẽ xuất hiện ở dưới cùng danh sách các hộp thư bên trái. Giờ đây, mỗi ngày bạn nên dành chút thời gian để kiểm tra thư mục này. Và đảm bảo không bỏ sót bất kỳ email nào từ sếp hay những khách hàng quan trọng.

2. Hướng dẫn cách sử dụng outlook 2007 – Lên lịch gửi mail

Nếu bạn là nhân viên văn phòng chủ yếu làm việc và hoạt động trong giờ hành chính. Nhưng lại có các email cần gửi đi ngoài khung giờ này (ví dụ như khi bạn gửi email cho khách hàng trái múi giờ, các email cần gửi đi vào khoảng đêm hay sáng sớm…). Bạn có thể sử dụng tính năng hẹn giờ gửi mail của Outook.

Cụ thể, sau khi soạn thảo nội dung thư xong. Bạn bấm chọn thẻ Options rồi chọn Delay Delivery. Tại phần Do not deliver before bạn chọn ngày, giờ để gửi thư rồi đóng hộp thiết lập lại. Cuối cùng, bấm Send và để Microsoft Outlook ở trạng thái hoạt động. Qua thời điểm bạn thiết lập thì thư mới được gửi đi.

Tại phần Do not deliver before bạn chọn ngày, giờ để gửi thư rồi đóng hộp thiết lập lại. Được áp dụng với phiên bản Outlook 2003, 2007, 2010.

3. Giới hạn thông báo trên màn hình Desktop

Outlook có tính năng gửi thông báo đến bạn khi có email đến. Tuy nhiên, sẽ thật khó để tập trung làm việc khi có quá nhiều thông báo email không quan trọng được gửi đến liên tục.

Bạn có thể hoàn toàn giới hạn các thông báo này. Chỉ giữ lại thông báo email quan trọng thông qua các thao tác như sau. Bạn tắt thông báo trên màn hình Desktop trong mục Mail Options. Sau đó tạo Rule trên Outlook chỉ nhận thông báo thư, email từ một người cụ thể nào đó gửi cho bạn.

Như vậy là bạn đã hoàn thành thiết lập gửi thông báo lên màn hình chỉ áp dụng cho một số đối tượng người gửi quan trọng. Outlook có tính năng gửi thông báo đến bạn khi có email đến

4. Hướng dẫn cách sử dụng outlook 2007 – Tự động xóa thư mục Deleted Items khi ta thoát khỏi Outlook

Bạn muốn Outlook xác nhận lại trước khi xóa hoàn toàn những email trong thư mục này. Hãy chọn nút Advanced Options và chọn “Warn before permanently deleting items”.

5. Hướng dẫn cách sử dụng outlook 2007 – Tạo một mục mới từ clipboard

Sao chép văn bản hoặc đoạn văn bản nào từ Clipboard của bạn, sau đó bạn nhấn tổ hợp phím Ctrl + V. Outlook sẽ tạo một hộp thư mới (hoặc note hoặc bất kỳ mục nào đó, phụ thuộc vào thư mục bạn đang xem) có văn bản, đoạn văn bản mà bạn vừa dán.

Hướng Dẫn Sử Dụng Quizizz

Giới thiệu

Quizizz là một trong những công cụ hỗ trợ kiểm tra, đánh giá trong dạy học khá nổi tiếng và được nhiều thầy cô sử dụng rất hiệu quả.

Sử dụng Quizizz thầy cô có thể:

Tạo ra các câu hỏi trắc nghiệm nhằm kiểm tra kiến thức ở các môn học cũng như kiến thức hiểu biết xã hội của học sinh

Quizizz cho phép thầy cô tiếp cận ngân hàng câu hỏi đa dạng hoặc tự tạo lập bộ câu hỏi phù hợp với mục tiêu kiểm tra đánh giá.

Cho phép học sinh trong cùng một lớp có thể tham gia trả lời câu hỏi trên Quizizz vào cùng một thời điểm do thầy cô quy định; hoặc hoàn tất bài kiểm tra vào một thời gian thuận lợi, trước thời hạn thầy cô quy định.

Dễ dàng thông báo ngay kết quả và thứ hạng của những người tham gia trả lời câu hỏi nhằm gia tăng hứng thú học tập cho học sinh

Hướng dẫn sử dụng Bước 1. Đăng ký

Tại đây thầy cô điền email cá nhân hoặc có thể sử dụng Gmail để đăng ký.

Tiếp đến thầy cô chọn As a Teacher trong màn hình I’m using Quizizz…

Thế là chúng ta đã tạo xong tài khoản 1 cách nhanh chóng.

Bước 2. Tạo lớp học.

Tại trang chủ tài khoản Quizizz của thầy cô. Chúng ta bấm chọn Classes

Tại đây thầy cô có thể chọn Connect Google Classroom để kết nối với các lớp học trên Google Classroom hoặc chọn Create a Class để tạo mới 1 lớp

Nếu thầy cô chọn Connect Google Classroom thì Quizizz sẽ yêu cầu truy cập vào tài khoản google của thầy cô để kết nối với lớp học.

Thầy cô nhập tên lớp tại ô Enter class name chọn màu cho lớp tại ô bên cạnh.

Require students to enter a guardian’s email: Yêu câu học sinh nhập email của phụ huynh hoặc người giám hộ (nếu thầy cô tích chọn)

Bấm Create Class để tạo lớp

Thầy cô gửi link cho học sinh để mời học vào lớp của mình.

Bước 3. Tạo bài kiểm tra

Để tạo 1 bài kiểm tra thì thầy cô bấm vào Create a new quiz tại trang chủ

Write your own: Tạo mới một bài kiểm tra

Teleport from the Quizizz Library: Nhập câu hỏi từ các đề kiểm tra có sẵn.

Thầy cô tiếp tục lựa chọn loại câu hỏi cần sử dụng.

Multiple choice: Câu hỏi trắc nghiệm

Checkbox: dạng trắc nghiệm có nhiều phương án trả lời.

Fill – in – the – Blank: Điền vào chỗ trống

Poll: Dạng survey thu thập thông tin, ý kiến học sinh.

Open- Ended: Dạng câu hỏi mở.

Thầy cô chọn 1 dạng câu hỏi phù hợp, giả sử ở đây Nam chọn Multiple choice (vào bên trong vẫn có thể chọn lại nên thầy cô yên tâm)

Thầy cô tạo câu hỏi và các phương án trả lời, như hình.

Bấm f(x) để chèn công thức toán học cho câu hỏi hoặc đáp án

Bấm Add answer option: để thêm một phương án trả lời.

Bấm SAVE để lưu câu hỏi

Thế là chúng ta đã sử dụng Quizizz để tạo xong 1 câu hỏi, thật đơn giản phải không ạ. Và thầy cô có thể tiếp tục lựa chọn các loại câu hỏi để tạo thêm câu hỏi mới cho bài kiểm tra.

Tại đây thầy cô cũng đặt tên cho câu hỏi tại ô Write your question here:

Thêm đáp án đúng tại ô Answer

Thêm phương án thay thế có thể được chấp nhận tại ô Alternative (như ở ví dụ trên đáp án đúng là , nhưng mình vẫn chấp nhận cho học sinh trả lời là hoặc bongsen trong trường học máy tính không có tiếng việt)

Thiết lập thời gian trả lời cho câu hỏi và bấm Save để lưu câu hỏi.

Bước 4. Cài đặt bài kiểm tra.

Sau khi hoàn thành các câu hỏi cho bài kiểm tra thầy cô có thể cài đặt một số thông tin thêm cho bài kiểm tra của mình.

Tại khung bên phải của bài kiểm tra thầy cô có thể thiết lập:

Add grades: Thêm các đối tượng học sinh cho bài kiểm tra

Add a title Image: Thêm ảnh cho tiêu đề của bài kiểm tra

Select language: Chọn ngôn ngữ cho bài kiểm tra

Select grades: Chọn đối tượng học sinh từ lớp mấy đến lớp mấy.

Who can see this quiz: Thiết lập cho phép hoặc ko cho phép người khác nhìn thấy bài kiểm tra.

Align quiz to standard: Định dang bài kiểm tra theo tiểu chuẩn (nếu cần)

Tại đây thầy cô có thể lựa chọn theo một số chuẩn tại các bang của Mỹ

Sau khi hoàn thành các điều chỉnh và câu hỏi cho bài kiểm tra, thầy cô bấm Finish Quiz trên thanh công cụ.

Như thế là thầy cô đã biết cách để tạo bài kiểm tra của mình rồi. Bây giờ hãy mời học sinh vào làm bài kiểm tra thôi

Bước 5. Mời học sinh tham gia bài kiểm tra.

Để mời học sinh tham sử dụng Quizizz và gia bài kiểm tra thầy cô có thể bấm chọn Play live (Chơi trực tiệp) hoặc Assign HW (Giao bài tập) hoặc Practice (luyện tập)

Khi chọn Play Live:

Thầy cô tiếp thục chọn 3 hình thức chơi

Teams: Đội nhóm (thường tổ chức trên lớp)

Classic: kiểu truyền thống mỗi người chơi trên 1 thiết bị (rất phù hợp với dạy online hiện nay)

Test: Thực hiện bài kiểm tra một cách nghiêm túc, yêu cầu đăng nhập để làm bài.

Thầy cô hãy chọn hình thức tổ chức phù hợp với lớp học của mình.

Khi đó thầy cô có 2 cách để mời học sinh tham gia.

Yêu cầu học sinh truy cập trang web chúng tôi và sau đó nhập mã code để vào game

Thầy cô bấm chọn or share via… để chia sẻ đường link với học sinh.

Sau đó thầy cô bấm chọn Start để bắt đầu chơi

Khi chọn Assign HW

Ở lựa chọn này thầy cô có thể thiết lập thời hạn hoàn thành bài kiểm tra cho học sinh và cũng có thể giao bài tập này cho nhiều lớp bằng cách bấm chọn nút Selec hoặc nhập tên lớp của thầy cô tại ô Asign to a class

Sau đó thầy cô bấm Host Game và chia sẻ link và mã bài kiểm tra cho học sinh

Như thế là chúng ta đã biết cách sử dụng và tổ chức một bài kiểm tra cho học sinh trên chúng tôi rồi. Hy vọng công cụ này sẽ giúp thầy cô có thêm một lựa chọn nữa trong thư viện các công cụ kiểm tra đánh giá của mình.

Chúc thầy cô có những trải nghiệm thú vị cùng Quizizz

Billy Nguyễn.