Hướng Dẫn Cách Sử Dụng Hàm Countif Trong Excel / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Utly.edu.vn

Hướng Dẫn Sử Dụng Hàm Countifs Trong Excel

Ở các bài viết trước, các bạn đã giới thiệu về cách sử dụng , hàm COUNTIF. Hôm nayTin Học Văn Phòng sẽ tiếp tục giới thiệu cho các bạn hàm COUNTIFS, hàm này cũng dùng để đếm các ô thỏa mãn điều kiện cho trước.

Mục đích

Mục đích của h àm COUNTIFS trong Excel là dùng để đếm các ô thỏa mãn một hoặc nhiều điều kiện được chỉ định trước.

Giá trị trả về

Số lượng ô thỏa mãn điều kiện.

Cú pháp

=COUNTIFS(range1, criteria1, [range2], [criteria2], …)

Trong đó:

+ range1 (bắt buộc) – phạm vi đếm thứ 1 (chứa các ô để áp dụng điều kiện được cho ở criteria1).

+ criteria1 (bắt buộc) – điều kiện dùng để đếm các ô trong range1.

+ range2 (tùy chọn) – phạm vi đếm thứ 2 (chứa các ô để áp dụng điều kiện được cho ở criteria 2).

+ criteria2 (tùy chọn) – điều kiện dùng để đếm các ô trong range2.

Tương tự chúng ta có thể sử dụng nhiều cặp range-criteria trong hàm COUNTIFS.

Lưu ý khi sử dụng hàm COUNTIFS trong Excel

Không giống như hàm COUNTIF, hàm COUNTIFS trong Excel có thể đếm dựa trên một hoặc nhiều điều kiện một lúc.(Chữ S có ý nghĩa là số nhiều trong tiếng Anh, ở đây sẽ mang ý nghĩa là nhiều điều kiện).

Các đối số sử dụng trong hàm COUNTIFS đượ sử dụng theo cặp range-criteria(dãy ô-điều kiện). Điều này có nghĩa là điều kiện đếm (criteria) được chỉ định sẽ được áp dụng cho dãy ô(range) tương ứng với điều kiện đó.

Chỉ có cặp range-criteria đầu tiên là bắt buộc. Và chúng ta có thể thêm lên tới 127 cặp range-criteria trong hàm COUNTIFS. (Các bạn để ý, nếu chúng ta chỉ sử dụng có 1 cặp range-criteria đầu tiên thì hàm COUNTIFS cũng sẽ y hệt như hàm COUNTIF).

Hàm COUNTIFS không phân biệt chữ hoa và chữ thường. Điều này có nghĩa là, khi chúng ta so sánh giữa 2 chữ “abc” với “AbC” thì kết quả là bằng nhau.

Ví dụ

Cho bảng tính như hình bên dưới:

Theo như bảng tính trên, khi muốn đếm số lượng Iphone có màu Xanh như ô J6 thì công thức chúng ta có như sau:

=COUNTIFS(B6:B15,”iphone”,D6:D15,”xanh”)

Dấu nháy kép (“”) trong điều kiện

Thông thường, với điều kiện là chữ, ví dụ như “iphone”, “xanh”, “tên người”,… thì chữ đó cần phải để trong dấu nháy kép “”. Còn đối với số thì không cần để trong dấu nháy kép.

=COUNTIFS(B6:B15,”Galaxy”,G6:G15,1000000)

//vì là chữ nên “galaxy” phải để trong dấu “”, còn số 1000000 thì không cần.

Tuy nhiên, khi số kết hợp với phép toán logic thì chúng ta phải để trong dấu “” (“<5000000”) hoặc nối lại với nhau bởi dấu & (“<“&5000000). Chúng ta có công thức:

=COUNTIFS(B6:B15,”iphone”,G6:G15,”<5000000″)

=COUNTIFS(B6:B15,”iphone”,G6:G15,”<“&5000000)

Thật đơn giản phải không nào. Hi vọng thông qua các ví dụ đơn giản trong bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về cách sử dụng hàm COUNTIFS trong Excel.

Hướng Dẫn Cách Sử Dụng Hàm Countif Để Đếm Số Lần Xuất Hiện Trong Excel

Hàm Anchored COUNTIF là một trong những thủ thuật được yêu thích trong Excel. Việc áp dụng kỹ thuật này mang lại rất nhiều lợi ích đặc biệt, đây là một hàm xứng đáng để học. Nó không giống như các hàm lookup thông thường, hàm Anchored COUNTIF là một công cụ tuyệt vời có thể được sử dụng kết hợp với hàm lookup để nâng cao hiệu suất của bạn khi làm việc với dữ liệu.

Hàm Anchored COUNTIF là gì?

Hướng dẫn sử dụng hàm Anchored COUNTIF

Trong ví dụ trên,chúng ta có bảng dữ liệu về hoạt động bán hàng gồm hai cột là Sản phẩm đã bán (Product) và Giá bán của sản phẩm (Sales Price). Bởi vì bảng này được sắp xếp theo sản phẩm, nên chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy hàm Anchored COUNTIF đang hoạt động như thế nào. Mỗi sản phẩm sẽ có số thứ tự tăng dần, và khi một sản phẩm mới xuất hiện thì hàm sẽ tính toán lại từ đầu.

Ví dụ trên chỉ ra một đặc điểm chính của hàm là nó sẽ vẫn hoạt động cho dù bạn có sắp xếp lại các giá trị trong bảng.

Lưu ý rằng số lần xuất hiện của đối tượng có thể bị thay đổi sau khi sắp xếp lại. Ví dụ, sản phẩm Longhorn đứng thứ 3 lại đứng thứ 4 sau khi re-sort.

Khi nào thì nên sử dụng hàm Anchored COUNTIF?

Hãy coi hàm Anchored COUNTIF là bước đầu tiên để hiểu về các giá trị. Sau khi lập công thức, sẽ có bốn cách cơ bản giúp bạn tối ưu hóa đầu ra của hàm Anchored COUNTIF

Xác định lần xuất hiện lớn nhất của đối tượng bất kỳ

Xác định lần xuất hiện đầu tiên của đối tượng bất kỳ

Xác định giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của một đối tượng

Đưa ra key tra cứu giá trị đầu tiên, lớn nhất và nhỏ nhất của đối tượng.

Làm thế nào để lập công thức Anchored COUNTIF?

Lập công thức hàm Anchored COUNTIF là việc khá đơn giản. Để bắt đầu , bạn cần biết trường (phạm vi) mình muốn áp dụng nó.

Bảng chúng ta đang sử dụng chỉ ra dữ liệu bán hàng của rất nhiều sản phẩm. Mỗi hàng là một giao dịch, và với mỗi hàng chúng ta có giá bán (Sales Price) và loại sản phẩm (Product) đã bán.

Trong trường hợp này, chúng ta sẽ áp dụng hàm Anchored COUNTIF vào trường “Product” bởi nó là trường chứa các giá trị lặp lại.

Cú pháp hàm COUNTIFNhìn chung, hàm Anchored COUNTIF thực sự là một hàm COUNTIF đơn, không phải là hàm kết hợp. Nó có cú pháp như sau:

Range- phạm vi mà hàm sẽ tìm kiếm

Criteria- giá trị cụ thể mà hàm đang tìm kiếm (giá trị tiêu chuẩn)

Chúng ta sẽ áp dụng công thức hàm COUNTIF như một nền tảng của quá trình này.

Bước 1: Bắt đầu viết công thức

Bước 2: Lựa chọn trường bạn muốn sắp xếp theo thứ tự

Bước 3: Gõ dấu hai chấm “:” để tạo một dãy

Chú ý rằng khi bạn gõ dấu hai chấm, thì một dãy giống hệt sẽ xuất hiện đằng sau dấu hai chấm. Điều bạn vừa làm là tạo một dãy tham chiếu trong Excel (bắt đầu và kết thúc là các ô bạn đã chọn). Với ô đầu tiên, điều này có vẻ không quan trọng, nhưng nó sẽ có nghĩa hơn khi bạn kéo công thức xuống để áp dụng với các ô khác.

Bước 4: Thêm dấu phẩy để đóng Range

Bước 5: Chọn ô tiêu chuẩn là ô giống với ô gốc mà bạn đã tham chiếu

Bước 6: Đóng công thức bằng dấu ngoặc đơn

Bước 7: QUAN TRỌNG: Quay trở lại công thức và cố định giá trị đầu tiên trong dãy

Đây là bước rất quan trọng bởi hàm Anchored COUNTIF sẽ không hoạt động được nếu không có nó.

Bước 8: Copy công thức xuống dưới để hoàn thành bảng

Cách dễ nhất để thực hiện điều này là nhấp đúp chuột vào dưới góc bên phải của ô bạn muốn copy.

Đăng ký ngay: Khóa học Excel tại nhà

Nó hoạt động như thế nào?

Chìa khóa để hàm Anchored COUNTIF hoạt động đó là dãy tham chiếu của bạn đã được gắn (móc nối) với ô đầu tiên. Lưu ý rằng khi bạn kéo công thức xuống, công thức COUNITF sẽ mở rộng để bao hàm tất cả các đối tượng bạn đang tìm kiếm .

Điều bạn đang bảo Excel làm đó là chỉ ra giá trị này đã xuất hiện bao nhiêu lần. Đây chính là logic để tạo ra số lần xuất hiện các giá trị.

Ví dụ, hãy xem lần xuất hiện thứ tư của Nitro. Ta đang hỏi Excel là Nitro đã xuất hiện bao nhiêu lần. Công thức sẽ tự đếm mỗi số lần xuất hiện trước đó của Nitro. Vì vậy, kết quả trả về là 4.

Nếu bạn kéo xuống dòng tiếp theo thì tiêu chí sẽ đổi thành Xenon. Vì chưa có sự xuất hiện nào trước của Xenon, nên hàm sẽ tự đếm và để kết quả là 1.

Làm thế nào để sử dụng hàm Anchored COUNTIF? Xác định số lần xuất hiện lớn nhất của đối tượng bất kỳ

Việc chỉ ra số lượng nhiều nhất của sản phẩm đã bán thật đơn giản sau khi ta đã áp dụng hàm Anchored COUNTIF. Chỉ cần áp dụng hàm MAX với các giá trị của hàm Anchored COUNTIF. Hàm này sẽ cho bạn biết số lần xuất hiện lớn nhất đạt được của một sản phẩm bất kì. Trong trường hợp này là số 5

Xác định lần xuất hiện đầu tiên của đối tượng bất kì

Lần xuất hiện đầu tiên hoặc giao dịch đầu tiên luôn luôn là số “1” theo như giá trị của hàm Anchored COUNTIF. Vì vậy, điều bạn cần để xác định là tìm ra tất cả các đối tượng là số 1 trong cột này.

Học lập trình VBA trong Excel ở đâu?

Xác định giá trị lớn nhất hoặc giá trị nhỏ nhất của một đối tượng (yêu cầu đã được sắp xếp hợp lý)

Giả dụ,ta muốn xác định giá trị nhỏ nhất của sản phẩm.Về cơ bản, mỗi sản phẩm sẽ được giao dịch với giá thấp nhất. Điều cần làm là sắp xếp theo thứ tự tăng dần của cột dựa vào giá trị trong câu hỏi ( trong TH này là cột giá). (chọn trường bạn muốn sắp xếp, sử dụng phím tắt ALT → A → S → A).Bạn có thể làm điều này trước hoặc sau khi viết công thức hàm Anchored COUNTIF. Bởi vì nó được sắp xếp theo thứ tự tăng dần, nên lần xuất hiện đầu tiên sẽ có giá thấp nhất của sản phẩm. Vì vậy, bạn có thể sử dụng logic tương tự như phần trên để tìm ra các dòng có “1” để xác định giá cả thấp nhất.

Cung cấp key tra cứu giá trị đầu tiên, lớn nhất và nhỏ nhất của một đối tượng.

Ở ví dụ trước, chúng ta đã dùng trực quan để xác định các giá trị cụ thể. Chúng ta có thể sử dụng hàm Anchored COUNTIF rộng hơn bằng cách tạo ra một công thức tham chiếu. Việc bạn cần làm là tạo một key tra cứu.

Nếu bạn muốn biết top 3 sản phẩm bán chạy trong bảng này. Đầu tiên, hãy sắp xếp cột giá bán theo thứ tự giảm dần, vì vậy thứ tự xuất hiện của mỗi dòng sẽ khớp với sự sắp xếp của “Giá bán”. Bây giờ chúng ta sẽ tạo một key tra cứu đơn giản, đó là nối giá trị của hàm với tên sản phẩm.

Sau khi key tra cứu được tạo, ta sẽ có một côt với các giá trị đặc biệt của mỗi giao dịch bán hàng, chúng được sắp xếp theo số lượng bán hàng. Bây giờ để đáp ứng yêu cầu,hãy lập ra một cái bảng đơn giản với sản phẩm và thứ hạng đã có và chạy công thức lookup để xác định top 3 giao dịch theo giá bán.

Kết luận

Hàm này rất có giá trị trong phân tích dữ liệu. Để tận dụng hết lợi ích của hàm, hãy học về các hàm lookup như INDEX MATCH và LOOKUP trong Excel

Đây chỉ là một trong rất nhiều hàm của Excel. Để có thể ứng dụng tốt Excel vào trong công việc, chúng ta không chỉ nắm vững được các hàm mà còn phải sử dụng tốt cả các công cụ của Excel. Những hàm nâng cao giúp áp dụng tốt vào công việc như SUMIFS, COUNTIFS, SUMPRODUCT, INDEX + MATCH … Những công cụ thường sử dụng là Data validation, Conditional formatting, Pivot table …

Cách Dùng Hàm Count, Counta, Countif, Countifs, Countblank Trong Excel

Cách dùng hàm COUNT trong Excel Hàm count là hàm cơ bản nhất trong các hàm đếm trong Excel. Hàm count thường dùng khi bạn muốn đếm các ô số, và những ô này phải là ô không trống. Nghĩa là khi những ô này không có dữ liệu, hàm count trong Excel sẽ không đếm những ô này.

Cách dùng hàm COUNTA trong Excel Tương tự như hàm COUNT, cách dùng hàm COUNTA trong Excel cũng khá đơn giản. Hàm COUNTA cũng là hàm đếm, nhưng là đếm các ô không trống trong một phạm vi nào đó. Về cơ bản hàm COUNTA và hàm COUNT sẽ tương tự nhau. Nhưng hàm COUNTA có phạm vi sử dụng rộng hơn. Vì nếu hàm COUNT chỉ dùng để đếm ô số, thì hàm COUNTA có thể đếm được nhiều hơn thế, như các chuỗi văn bản…

Cách dùng hàm COUNTIF trong Excel Nếu như hai hàm COUNT và COUNTA ở trên, bạn chỉ đếm thông thường mà không có điều kiện nào kèm theo. Thì hàm COUNTIF là hàm đếm có điều kiện trong Excel. Hàm này được dùng khi bạn đếm các ô trong Excel kèm theo một điều kiện nào đó. Cách dùng hàm COUNTIF không khó, bạn chỉ cần xác định được vùng điều kiện cần đếm, và điều kiện đếm là gì.

Cách dùng hàm COUNTIFS trong Excel Cũng là một trong những hàm đếm trong Excel, nhưng COUNTIFS là hàm đếm có nhiều điều kiện. Hàm này được sử dụng khi bạn muốn đếm số lượng trong Excel nhưng kèm theo một hoặc nhiều điều kiện. So với hàm COUNTIF, thì hàm COUNTS có thể đếm được nhiều điều kiện, còn hàm COUNTIF chỉ đếm với 1 điều kiện.

Cách dùng hàm COUNTBLANK trong Excel COUNTBLANK cũng là một hàm đếm trong Excel. Tuy nhiên hàm này khác biệt hoàn toàn so với các hàm ở trên. Hàm COUNTBLANK thường dùng để đếm các ô trống trong Excel. So với các hàm COUNT, COUNTA, COUNTIF, COUNTIFS, những hàm này chỉ đếm các ô có dữ liệu, thì hàm COUNTBLANK lại đếm các ô trống.

Hướng Dẫn Sử Dụng Hàm Offset Trong Excel

Lượt Xem:11771

Hướng dẫn sử dụng hàm OFFSET trong Excel

Chức năng OFFSET là gì?

Nó trả về một phạm vi cho không. hàng và cột.

Người dùng cung cấp cho hàng, cột và tham chiếu và bất cứ nơi nào hàng và cột đáp ứng, công thức bù đắp trong Excel sẽ cung cấp cho đầu ra dựa trên đó.

Các Phạm vi được trả về bởi một hàm OFFSET trong Excel là một tế bào đơn. Nó thậm chí có thể là một phạm vi của nhiều tế bào liền kề.

Hàm OFFSET trong Excel hoạt động giống như hàm VLOOKUP . Nó cung cấp cho bạn Đầu ra thông qua Tham chiếu.

Và khi nó trả về giá trị, chỉ định Kích thước mà bạn chèn là số hàng và cột.

Chức năng bù đắp Excel không được sử dụng chủ yếu để tìm giá trị độc lập. Bạn có thể tìm Phạm vi giá trị động với hàm OFFSET .

Khi bạn đang làm việc trên Bảng điều khiển , KPI và Biểu đồ khác nhau, chức năng OFFSET và OFFSET với Match sẽ thực sự hữu ích.

Chức năng OFFSET hoạt động như thế nào?

Tình huống: Trong ví dụ cụ thể, bạn sẽ có thể xem danh sách các Phòng ban như Bán hàng, Tiếp thị , Tài chính một cách tương ứng. Nó được theo sau bởi không. của nhân viên đã có mặt tại mỗi Sở trong một tháng đặc biệt.

Số tháng: Tháng 1 đến tháng 5

Các SUM Last 3 Những hàng ngày với hàm OFFSET

Các trung bình của 4 cột cuối cùng của Bộ ‘dữ liệu’ với hàm OFFSET

Làm thế nào bạn sẽ tìm thấy các giá trị?

Giải pháp: Công thức OFFSET và OFFSET Match sẽ giúp bạn đạt được điều này trong vài phút

Quan trọng: Các đối số trong Công thức OFFSET:

Tham chiếu- Điểm bắt đầu Được cung cấp dưới dạng Tham chiếu ô. Nó đề cập đến một ô hoặc một dải ô trên một trang tính. Sử dụng nó trong một công thức để bạn có thể tìm thấy các giá trị hoặc dữ liệu mà bạn muốn công thức tính toán.

rows- Số hàng bạn cần tính toán sau khi áp dụng hàm OFFSET, từ điểm bên dưới tham chiếu

cols- Số cột bạn cần tính toán sau khi áp dụng hàm OFFSET, từ điểm tức là phải đến tham chiếu

chiều cao – Chiều cao yêu cầu của Hàng sẽ được trả lại trong Tham chiếu

width- Chiều rộng cần thiết của cột đó là để được trả lại trong Reference

OFFSET Formula để tìm SUM của 3 hàng cuối cùng:

= OFFSET (tham chiếu, hàng, cols, [chiều cao], [chiều rộng])

trong tham chiếu: Chọn Bộ nghĩa là A1 ,

Chèn COUNTA với OFFSET trước hàng .

Chọn các giá trị COUNTA tức D1 đến D6 .

Đối với các hàng: Gõ ‘-3’

Đối với Chiều cao: Nhập ‘3’

Công thức OFFSET sẽ giống như “= OFFSET (A1, COUNTA (D1: D6) -3, 3,3,1) “

CHÚ THÍCH 1: Số đếm cột / hàng cho công thức OFFSET bắt đầu bằng 0.

CHÚ THÍCH 2: Counta với hàm OFFSET sẽ đếm giá trị mà chúng ta sẽ thêm vào trong các ô không trống.

Trong Thương hiệu mẫu và tháng 5 của chúng tôi là Hàng và Cột phản hồi mà chúng tôi đã để trống.

Chúng tôi đã chọn Giá trị hàng là 3 vì chúng tôi muốn SUM của 3 Giá trị hàng

Chúng tôi đã chọn Giá trị cột là 3 khi Số đếm từ Cục đến tháng 3 là 0-3

Điều này sẽ cung cấp cho bạn một lỗi #VALUE! LỖI

Chú ý: Bây giờ, đây là sai lầm mà mọi người đều mắc phải.

WRONG “= OFFSET (A1, COUNTA (D1: D6) -3,3,3,1)”

“Bạn cần chèn Công thức cho SUM trước OFFSET”.

Chèn Công thức SUM trước Công thức Bù đắp “= SUM (OFFSET (A1, COUNTA (D1: D6) -3,3,3,1))”

Bây giờ công thức OFFSET trong Excel sẽ giống như sau:

QUYỀN: “= SUM (OFFSET (A1, COUNTA (D1: D6) -3,3,3,1))”

Điều này sẽ cung cấp cho bạn Giá trị 115.

(115 là SUM của 3 hàng cuối cùng của tháng 3)

Thêm vào 50 trong cột cuối cùng của MARCH e. nhân viên để xây dựng thương hiệu trong tháng 3 .

Hàm SUM ngay lập tức thay đổi thành 125

Hiện tại, hàm OFFSET trả về giá trị SUM đã thay đổi (40 + 35 + 50)

Nó không phải là phép thuật sao?

Đây là lợi ích của việc sử dụng chức năng Counta với chức năng bù đắp trong Excel.

Hãy để chúng tôi kiểm tra, làm thế nào để tìm:

OFFSET Chức năng tìm trung bình của 4 cột cuối cùng của DATA của bộ phận:

= OFFSET (tham chiếu, hàng, cols, [chiều cao], [chiều rộng])

Nhập = AVERAGE, chọn OFFSET bên trong khung,

Đối với các hàng: Nhập ‘4’ . Chèn COUNTA với OFFSET trước cột )

Chọn các giá trị COUNTA tức A5 để F5 . Nhập ‘-4’ (khi chúng tôi đếm 4 Cột)

Đối với chiều cao: Nhập ‘1’

Đối với chiều rộng: Loại ‘4’

CHÚ THÍCH 1: Số đếm cột / hàng cho hàm OFFSET bắt đầu bằng 0.

CHÚ THÍCH 2: Đếm bằng OFFSET sẽ đếm giá trị mà chúng ta sẽ thêm vào trong các ô không trống.

Chúng tôi đã chọn Giá trị hàng là 4 khi Số từ Bộ đến tháng 4 là 0-4

Chúng tôi đã chọn Giá trị cột là 4 vì chúng tôi cần mức trung bình của 4 cột có chức năng bù đắp

Bây giờ công thức OFFSET trong Excel sẽ giống như sau:

= AVERAGE (OFFSET (A1,4, COUNTA (A5: F5) -4,1,4))

Điều này sẽ cung cấp cho bạn Giá trị 30.5

(30.5 là trung bình của 4 cột dữ liệu cuối cùng)

Thêm 40 vào hàng cuối cùng của dữ liệu e. các nhân viên cho dữ liệu trong tháng của tháng .

Hàm SUM ngay lập tức thay đổi thành 35,5

Hiện tại, hàm OFFSET trả về giá trị trung bình thay đổi (30 + 35 + 37 + 40)

Giá trị thay đổi ngay lập tức khi chúng tôi đã sử dụng chức năng Counta với chức năng bù đắp trong Excel.

⇒ Công Ty TNHH Thương Mại Vận Tải Đắc Khải ⇒ Công Ty TNHH Mtv Tm Dv Sơn Hải Núi Thành ⇒ Công Ty Cổ Phần Abn

Các bài viết mới

Các tin cũ hơn