Học Cách Sử Dụng Photoshop / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Utly.edu.vn

Action Photoshop Cách Sử Dụng Action Trong Photoshop

Định nghĩa

Action Photoshop là chuỗi những thao tác mà ta đã thực hiện trên một bức ảnh, nó được photoshop ghi lại và lưu dưới dạng đuôi mở rộng là .atn (action), ta có thể áp dụng y hệt các thao tác mà ta vừa làm ấy trên những bức ảnh khác chỉ bằng một cú nhấp chuột, hoặc 1 phím tắt mà ta đã gán cho chuỗi thao tác ấy.

Ví dụ về Action Photoshop

Ví dụ bạn có thể thực hiện việc viết chữ với font và cỡ chữ nhất định, sau đó kéo chữ vào chính giữa bức ảnh cho hàng loạt các bức ảnh với action gồm các thao sau, chỉ bằng 1 cú nhấp chuột:

Mở 1 bức ảnh

Chọn công cụ viết chữ (phím tắt là T)

Chọn 1 font chữ

Chỉnh cỡ chữ

Bạn viết “Action Photoshop”

Kéo dòng chữ đó vào chính giữa bức ảnh

Chỉnh màu chữ thành màu đỏ

Lưu lại bức ảnh bạn vừa thực hiện

Đó là 1 ví dụ đơn giản về action, từ ví dụ trên có thể phát triển để ứng dụng nó vào việc tạo action đóng dấu logo bản quyền hàng loạt trên những bức ảnh up lên website

Bạn hãy kéo xuống xem tiếp cách sử dụng action và hãy đọc bài viết cách tạo action photoshop để hiểu hơn về nó.

Bước 1: Mở bảng điều khiển Action:

Chọn Window

Tích chọn dòng Action hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F9

Nhấn vào biểu tượng Menu của hộp Action

Tích vào dòng Load Actions…

Tìm Action có đuôi .atn và nhấn Load

Mở folder chứa Ation vừa load

Chọn vào tên Ation đó

Nhấn vào nút Run để chạy Action

Làm theo yêu cầu của Action (nếu có), đợi action chạy và xem kết quả. Sau khi action chạy xong bạn có thể sửa lại chút nếu chưa vừa ý, cuối cùng lưu ảnh lại và sử dụng

Video hướng dẫn chi tiết cách sử dụng action photoshop:

Ý nghĩa của Action trong photoshop

Giúp bạn làm việc với chỉnh sửa ảnh kĩ thuật số nhanh và chuyên nghiệp hơn

Bạn có thể tạo ra style riêng với action mang phong cách của bạn, bạn cũng có thể tham khảo các action của người khác

Tạo action và đem bán tăng thu nhập, với điều kiện action bạn tạo có tính ứng dụng cao và người bình thường không dễ dàng tạo ra action đó

Trong thiết kế action được sử dụng để giảm thời gian, đỡ phải làm lại các bước nhỏ hoặc các bước phải lặp lại nhiều lần.

Trong quy mô công nghiệp thì action photoshop được sử dụng rất nhiều, nó đóng vai trò quan trọng để tăng hiệu suất và tạo ra các dòng sản phẩm có style riêng.

Vậy là bạn đã biết Action photoshop là gì, cách sử dụng action photoshop, tác dụng ý nghĩa của action. Bây giờ bạn có thể tìm down những action được chia sẻ trên mạng và sử dụng nó, chúc thành công.

Nếu bạn quan tâm và muốn tự tạo action cho riêng mình thì hãy xem bài viết cách tạo action, để tự tay làm ra những action mang phong cách của riêng bạn.

Cách Sử Dụng Filter Trong Photoshop

Box Blur: Box Blur là một dạng làm nhòe ảnh dựa theo giá trị màu trung bình của các pixel xung quanh, rất hữu ích cho việc tạo ra các hiệu ứng đặc biệt. Có thể hiệu chỉnh độ nhòe bằng cách tăng giảm kích thước vùng màu trung bình của các pixel.

Gaussian Blur: Nhanh chóng làm nhòe vùng chọn theo mức độ có thể điều chỉnh. Giá trị Radius càng cao thì mức độ nhòe càng mạnh. Box Blur và Gaussian Blur nhìn qua rất khó phân biệt nhưng nếu bạn tăng mức độ Blur từ từ thì sẽ thấy: Box Blur làm mờ hình ảnh từ các biên màu, còn Gaussian Blur thì làm mờ theo kiểu đồng dạng hóa các màu sắc cạnh nhau.

Lens Blur: Lens Blur bổ xung độ nhòe vào hình ảnh để tạo ra hiệu ứng cho một vùng có chiều sâu hẹp hơn, vì thế một vài đối tượng trên hình ảnh thì tập trung, còn các vùng khác thì nhòe xung quanh. Lệnh này giống như ứng dụng lấy nét của máy ảnh kỹ thuật số hoặc camera của smart phone.

Motion Blur: Làm nhòe theo hướng cụ thể từ -360 độ đến +360 độ và cường độ xác định từ 1 – 999. Hiệu ứng của bộ lọc này như chụp ảnh đối tượng đang chuyển động.

Radial Blur: Đây là một hiệu ứng rất mạnh. Làm nhòe một cách đa dạng và phong phú hơn theo hướng nan hoa, tỏa tia.

Shape Blur: Hiệu ứng Shape Blur cho phép làm nhòe theo một hình shape được chỉ định.

Shape này chỉ áp lên từng pixel nên dù chọn blur theo hình nào thì sự khác biệt đều không rõ ràng để ta thấy được.

Smart Blur: Làm nhòe chính xác hình ảnh. Làm nhiệm vụ tinh lọc các mảng màu. Nó chuyển hóa hình ảnh về dạng đơn giản của các pixel màu, nói ngắn gọn là đơn sắc hóa các mảng hình ảnh, biến hình chụp sau khi chuyển có dạng như tranh vẽ màu nước.

Surface Blur: Hiệu ứng Surface Blur cho phép làm nhòe, tạo bề mặt mịn, trơn nhẵn, gỡ bỏ các hạt chấm chấm mà vẫn bảo toàn chi tiết các cạnh.

Polar Coordinates: Chuyển vùng chọn từ tọa độ vuông góc sang tọa độ cực và ngược lại.

Ripple: Tạo hiệu ứng gợn sóng lăn tăn trên vùng chọn hoặc toàn hình ảnh.

Shear: Làm biến dạng hình ảnh dọc theo đường cong.

Spherize: Biến dạng hình ảnh theo khối cầu, phạm vi tỏa ra từ tâm đến cạnh biên của toàn vùng chọn/ hình ảnh, không giống như lệnh Pinch – chỉ tác động 1 vùng nhỏ tính từ tâm tỏa ra.

Twirl: Xoáy hình ảnh mạnh dần về phía tâm. Hiệu ứng này giúp tạo ra những background độc đáo.

Wave: Tạo gợn sóng mạnh.

3 – Noise: Là một nhóm các bộ lọc có chức năng chính là điều chỉnh các pixel trên hình ảnh bị hạt, tạo hạt hoặc khử hạt.

Add Noise: Bộ lọc Add Noise có chức năng tạo hạt cho hình ảnh, làm hình ảnh trông như tranh cát hoặc giả lập độ mịn, độ nét…

Despeckle: Bộ lọc Despeckle phát hiện phần bị hạt giữa các mảng khác màu giao nhau và làm mờ nó đi để giảm nhiễu hạt, nhưng vẫn giữa lại độ nét trung bình cho các chi tiết của tổng thể. Do Despeckle không có bất cứ tùy chọn gì nên nó vô tình “bào nhẵn” luôn cả nền và viền của chi tiết (dù không nhiều).

Dust & Scratches: lọc giảm nhiễu hạt trực quan bằng cách thay đổi các điểm ảnh liền kề nhau bằng các điểm màu chiếm đa số trong mảng đó.

Median: Bộ lọc Median gom các điểm ảnh có độ sáng và màu sắc tương đồng nhau thành từng mảng đồng nhất, giúp loại bỏ hoặc làm giảm sự xuất hiện của các điểm ảnh bị nhiễu hoặc những đốm màu không mong muốn.

Reduce Noise: Bộ lọc này hỗ trợ giảm nhiễu hạt màu sắc và nhiễu hạt độ sáng, với hệ thống điều chỉnh 2 tầng: Basic và Advanced.

Color Halftone: đưa ảnh về dạng pixel dạng tròn.

Crystalize: Bộ lọc này phân mảnh hình ảnh thành những pixel có dạng đa giác (ngẫu nhiên) xếp khít (sát cạnh) nhau.

Facet: Trên lý thuyết, bộ lọc Facet tạo một lớp như các khối màu đặc. Bạn có thể sử dụng bộ lọc này để làm một hình ảnh trông như quét sơn bằng tay hoặc một bức tranh trừu tượng. Hãy đưa hình ảnh về độ phân giải thấp và thử dùng bộ lọc này bạn sẽ thấy kết quả.

Fragment: Hình ảnh sau khi áp bộ lọc Fragment thì trông hơi mờ đục và tinh mịn, mục đích triệt tiêu độ sắc cạnh của các pixel.

Mezzotint: đưa mỗi pixel về màu cơ bản theo dạng Dot, Line, Stroke.

Mosaic: phân mảng hình ảnh thành những hình vuông đơn sắc.

Pointillize: Tương tự như cách hoạt động cua các bộ lọc trên, bộ lọc Pointillize phân mảng hình ảnh thành các điểm ngẫu nhiên, bắt dính cũng ngẫu nhiên tạo cảm giác như các điểm màu đang trôi nổi trên trang làm việc.

Clouds: Tạo mây bằng cách dùng các giá trị ngẫu nhiên biến đổi giữa màu foreground và background.

Difference Clouds: Vẫn là hiệu ứng Clouds trên nhưng kết hợp với chế độ hòa trộn Difference. Cũng không có thêm tùy chọn nào, kết quả cũng ngẫu nhiên, vì là Difference nên màu sắc kết quả có xu hướng sậm màu hơn so với màu foreground và background.

Fibers: Lệnh Fibers kết hợp màu foreground và background để giả lập các dạng chất liệu sợi, bố,…được kết thành từng thớ liên tục.

Lighting Effects: Bộ lọc Lighting Effects cho phép bạn hiệu chỉnh kiểu chiếu sáng, loại nguồn sáng, thuộc tính chiếu sáng và kênh chứa mẫu kết cấu.

Sharpen: Làm sắc nét hình ảnh cơ bản, chế độ tự động, áp dụng chung cho cả hình ảnh, không có chọn lọc và cũng không cung cấp bất cứ tùy chọn nào.

Sharpen Edges: Tương tự như Sharpen, nhưng tập trung nhiều vào nét viền, đường biên đối tượng trong ảnh, cũng tự động và không có tùy chọn nào khác.

Sharpen More: Mỗi lần áp dụng là mỗi lần tăng Sharpen lên 1 bậc.

Smart Sharpen: Bộ lọc làm sắc thông minh này có 2 chế độ: Basic (cơ bản) và Advanced (chuyên sâu).

– Amount: mức độ làm sắc cạnh. Các pixel mang màu sắc trung gian được tạo ra nên nếu Amount càng lớn thì các pixel càng dày đặc, sự khác biệt so với ảnh gốc càng rõ ràng.

– Radius: Độ xoay hay vát sắc cạnh của pixel. Thông số này tốt nhất đừng vượt quá 5px.

– Remove: giúp loại bỏ các yếu tố gây nhiễu như: Gaussian Blur, Lens Blur, Motion Blur (chỉ có Motion Blur là áp dụng được độ Angle bên dưới nó)

– More Accurate: độ sắc cạnh được chính xác hơn, đồng nghĩa sẽ bị răng cưa nhiều hơn, nên nếu bạn đã cho thông số Radius cao và áp dụng Remove thì không nên chọn cái này.

Thẻ Shadow (áp dụng cho vùng tối màu) và Highlight (áp dụng cho phần sáng màu)

– Fade Amount: độ “phai” của mảng màu sáng/ tối. Các pixel trung gian mang màu sát với tông sáng/ tối chủ đạo hơn, nên dù có tăng thông số này lên thì cũng thay đổi không nhiều, nhưng hình ảnh trông sẽ mượt hơn, không quá gắt như Amount của Basic.

– Tonal Width: độ trải của màu sáng/ tối chủ đạo.

– Radius: độ chênh lệch giữa các mảng pixel.

Unsharp Mask: chế độ làm sắc mạnh hơn Smart Sharpen. Thông số Amount và Radius giống như trên, nhưng vì bộ lọc này chỉ “mạnh” chứ không có nhiều tùy chọn “sâu” như Smart Sharpen nên việc nhiễu răng cưa là không thể tránh. Nhờ có tùy chọn Threshold, khử răng cưa do 2 thông số trên tạo ra, “mài nhẵn” các vùng nhiễu hạt hay tán sắc. Threshold có thể dao động từ 0 đến 255 levels, nhưng khi Radius < 10, Threshold sẽ mất tác dụng nếu thông số vượt quá 100.

7 – Stylize Diffuse: Xáo trộn, phân tán các điểm ảnh gần nhau khiến cho vùng chọn bớt sắc nét.

Embos: Khiến cho vùng chọn có vẻ nổi lên hoặc lõm xuống bằng cách chuyển dạng màu tô thành màu xám và đồ lại các cạnh bằng màu tô nguyên thủy theo sắc độ trắng – đen.

Extrude: Tạo nên các hình khối lập phương hoặc kim tử tháp trên hình ảnh ban đầu, trông như hiệu ứng vụ nổ phân mảnh đều. Tuy nhiên, nó vẫn bảo toàn được màu sắc của ảnh.

Find Edges: Đồng nhất hình ảnh bằng nền trắng, căn cứ vào độ chênh lệch chuyển tiếp từ các vùng màu tối và màu sáng để xác định viền và làm nổi bật viền bằng màu tối hơn. Những viền càng đậm, càng rõ ràng tức là vị trí tại đó có độ chênh lệch màu sắc giữa sáng tối càng lớn.

Solarize: Pha trộn một ảnh âm bản với một ảnh dương bản tương tự như khi một bản in đang được phơi sáng. Tiles: Phân mảng hình ảnh thành một loạt những mảnh ghép và dịch chuyển chúng lệch đi (ngẫu nhiên) một chút. Trace Contour: Tìm những sự chuyển tiếp giữa các khu vực sáng nhất và vẽ nét viền mảnh lên đó bằng các kênh màu khác nhau.

– Vị trí có độ tương phản sáng – tối càng cao thì màu tại đó càng đậm.

– Màu sắc của viền tuy nói là theo kênh màu nhưng thực tế là mang màu tương phản với màu của hình ảnh gốc. Wind: Tạo ra các vạch ngang rất nhỏ trên ảnh để giả lặp hiệu ứng gió tạt.

8. Other Custom: Mặc dù tên gọi là “tùy biến” nhưng thực chất ta chỉ tác động lên độ sáng/ tối của hình ảnh bằng cách áp cho khu vực tại đó 1 con số cụ thể.

Cơ chế hoạt động: hình ảnh được (giả lập) phân chia thành 25 ô (gọi là khu vực “ma trận”) như trong cửa sổ tùy chọn. Nếu muốn vùng nào đó trên hình ảnh sáng hơn thì điền tại ô đó 1 con số dương, muốn vùng đó tối hơn thì điền 1 con số âm. Số càng lớn thì vị trí đó trên hình sẽ càng sáng/ tối. Con số sử dụng trong khoảng từ -999 đến 999, hiệu ứng phản sáng rất mạnh nên hầu như ta chỉ sử dụng trong khoảng -50 đến 50. Những ô liền kề nhau, thuộc những mảng màu gần gần giống nhau (tương đồng sắc độ) thì độ chính xác của những ô số sẽ không cao. Chúng ta không cần phải điền số vào hết tất cả các ô.

– Scale: độ tản sáng của các điểm ảnh. Scale dao động từ 1 đến 9999. Khi Scale = 1, các điểm ảnh sẽ ở mức sáng cực đại của thông số đã nhập vào ma trận. Bởi vậy khi ma trận chứa những con số càng lớn thì hình ảnh bị cháy sáng càng gắt, bị vỡ hạt, thậm chí các nét trong hình bị lệch biên. Khi tăng Scale = 2, độ sáng của các điểm ảnh được chia đôi, cứ thế, càng tăng scale thì độ sáng càng giảm theo hệ nhị phân.

– Offset: độ bù màu cho Scale. Nếu Scale chỉ nhắm vào việc khuếch trương độ sáng cho những điểm ảnh tại những vùng được điền số trong ma trận, thì Offset sẽ giữ lại màu sắc của hình ảnh và tán sáng đều ra cho toàn hình ảnh. Offset hiệu quả hơn khi thông số lớn hơn Scale trong khoảng từ 1 đến 40 đơn vị. Vượt ngoài khoảng này, hình ảnh sẽ bị mờ hoặc mất màu.

Điều tuyệt vời của bộ lọc Custom này là hình ảnh trông sẽ nét hơn khi bạn áp dụng hài hòa những thông số trong ma trận, Scale và Offset.

Ngoài ra, Custom còn cho phép Save lại tùy chỉnh như 1 dạng mẫu để những lần sau có thể Load lên dùng tiếp. Maximum: Bộ lọc Maximum nhận dạng và khuếch trương phạm vi ảnh hưởng của những pixel mang độ sáng cao nhất từ rộng dần đến cực đại.

Minimum: Nếu Maximum tập trung vào những điểm sáng thì Minimum lại tập trung khuếch trương những điểm tối, và tương tự, Radius của nó cũng rất mạnh.

Offset: Đúng như tên gọi: Offset (bù vào), bộ lọc này căn cứ vào tọa độ, chi tiết, màu sắc đường biên của hình (hoặc vùng chọn) để bù vào khoảng trống được tạo ra do di chuyển tọa độ hình gốc mà ta đã đặt cho các thông số.

Cách Sử Dụng Texture Trong Photoshop

Sẵn có Contest X [Áo dài] kì này, mình cũng xin giới thiệu luôn cách sử dụng Texture, 1 hiệu ứng dành cho Blend ảnh cực đơn giản nhưng hiệu quả thì tuyệt vời. Nó làm cho ảnh cực lung linh, rất phù hợp cho phong cách tuổi teen hiện nay. Đặc biệt, nó cũng giúp tạo ra những Bokeh (hiệu ứng chụp ảnh của máy DSLR)…Nói chung là tùy vào từng bức ảnh và từng phong cách bạn muốn mà có những kiểu texture khác nhau, từ lung linh cho đến kinh dị 😀

Và ở bài TUT mình sưu tầm này thì hiệu ứng sẽ là lung linh và rất phù hợp cho Contest X kì này đấy ♥ Chủ yếu trong bài tut này sẽ hướng dẫn cách dùng texture, gradient, pattern và text.

Đầu tiên cái bạn cần là nguyên vật liệu :

Bước 1:

+ Nhấp Ctrl+J để nhân đôi bacground (1)

+ Trong ô blending mode chuyển thành overlay (3)

+ Đặt thông số như hình phía dưới (chú ý những ô đánh dấu đỏ)

Bước 3: Sử dụng Texture:

+ Tải hình này về:

+ Ô blend mode đặt là Soft light , tạo lớp mặt nạ bằng cách nhấp vào ô đánh dấu như hình dưới (2) dùng cọ mềm (3) màu đen xóa bớt trên khuôn mắt cô gái.(Mục đích là cho bớt sáng , tạo sự hồng hào trên khuôn mặt.)

Bước 4: Sử dụng Texture thứ 2

+ Ở ô blend mode chuyển sang chế độ Screen + Lặp lại tương tự như bước trên và đặt vào mỗi góc + Tạo lớp mặt nạ (như bước 3) để xóa những đường viền ko cần thiết

Bước 5:

+ Tạo một layer mới bằng cách nhấp Ctrl + shift +N + Nhấp shift + F5 . Trong ô Use chọn Black

+ Đặt thông số như hình:

+ Dùng phím V di chuyển layer xuống góc trái màn hình . Đồng thời đặt chế độ blend mode là Lighten

Bước 6: Sử dụng Gradient

+ Trên thanh công cụ kích chọn Gradient tool ( hoặc phím G)

+ Kích đúp vào ô Gradient để hiện bảng Gradient E**or

+ Chọn màu đầu tiên là #FCE700, màu thứ 2 là #FFFFFF

+ Sau đó kéo từ góc phải phía trên xuống . Đặt chế độ Blend mode là Soft light. Opacity là 48%

Bước 7. Sử dụng Pattern + Ctrl+ shift+ N ( tạo layer mới) + Ctrl + shift+ Alt+ E (nhóm tất cả layer lại) + Đặt thông số giống hình dưới:

Bước 8: Tạo text

+ Trên bàn phím kích chọn phím T + Kéo chéo mũi tên trên ảnh để tạo hình chữ nhật + Gõ text của bạn vào đấy (Ở đây tôi sử dụng font VNI – Allegie) + Để tạo cho text có độ sáng thì bạn đặt thông số như hình dưới:

Chỉnh sửa , blend thêm một chút ta được kết quả:

Source: YeuBlog

Ảnh demo:

Các Kiến Thức Cơ Bản Cho Người Mới Học Photoshop

Có rất nhiều bạn hỏi tôi về cách sử dụng cơ bản của Photoshop. Tải về Photoshop ở đâu… Trước hết, Photoshop là phần mềm chỉnh sửa ảnh của hãng Adobe. Bạn có thể tải về bản dùng thử 30 ngày tại trang chủ của Adobe (yêu cầu đăng ký và đăng nhập để tải về). Và sau đó, bạn đã có thể bắt đầu học photoshop từ cơ bản nhất ngay tại bài viết này.

Các bài hướng dẫn về công cụ và giao diện

Bắt đầu với Photoshop (sitepoint)

Bắt đầu với Photoshop (tutorial 9)

Thanh công cụ trong Photoshop Sử dụng bảng màu trong Photoshop

Các bài hướng dẫn khác:

Layers, định dạng cho Layer, Layer Masks và chỉnh sửa Layers:

Làm việc với Layer trong Photoshop Cơ bản về Layer và các nút tắt Định dạng layer trong Photoshop Lưu, sử dụng lại định dạng Layer trong Photoshop Hiểu về Layer Masks trong Photoshop Tìm hiểu về Clipping Masks và Layer Masks của Photoshop Hướng dẫn cơ bản chỉnh sửa layer trong Photoshop CS4 Photoshop 101: Chỉnh sửa Layers

Các bài hướng dẫn khác:

Công cụ Pen:

Với công cụ Pen bạn có thể tạo ra nhiều kết quả ấn tượng, nhưng nó không dễ sử dụng. Tất nhiên là sau khi xem các bài thực hành bên dưới bạn sẽ hiểu được cách thức làm việc và làm chủ công cụ này.

Công cụ Pen: Hướng dẫn đầy đủ nhất Hướng dẫn sử dụng công cụ Pen trong Photoshop Chọn đối tượng với công cụ Pen Thành thạo công cụ Pen trong 30 phút

Các bài hướng dẫn khác:

Pen Tool Cheatsheet

Các công cụ thiết lập trước:

Các công cụ thiết lập trước (preset) như brush, pattern, shape… cũng là một phần quan trọng trong photoshop. Bạn có thể sử dụng một công cụ của người khác hoặc tự mình tạo ra các thiết lập.

Hướng dẫn cơ bản nhất về Brush Công cụ Brush – Hướng dẫn cơ bản Cài đặt, quản lý Brushes và các thiết lập khác Tạo brush cho riêng mình Hướng dẫn về Patterns trong Photoshop

Các bài hướng dẫn khác:

Công cụ soạn thảo:

Công cụ soạn thảo trong photoshop khá đơn giản nhưng gồm đầy đủ các tính năng.

Hướng dẫn đầy đủ về công cụ soạn thảo Tip: Thay đổi hướng chữ trong Photoshop Photoshop 101: Công cụ soạn thảo

Thay đổi hình dáng (transform):

Sử dụng Transform trong Photoshop Photoshop 101: Sử dụng công cụ Free Transform Hướng dẫn về Free Transform trong Photoshop

Lựa chọn:

Các công cụ lựa chọn Hướng dẫn về sử dụng các kỹ thuật lựa chọn trong Photoshop Thành thạo công cụ lựa chọn của Photoshop trong 30 phút Công cụ Polygonal Lasso Cắt ảnh sử dụng công cụ Polygonal Lasso Công cụ Elliptical Marquee Công cụ Rectangular Marquee 5 bí mật về công cụ Marquee Tools trong Photoshop

Các bài hướng dẫn khác:

Công cụ Clone Stamp:

Công cụ clone stamp cho phép bạn tạo ra các bản sao của một vùng nào đó. Hơi khó để giải thích cách làm việc của công cụ này, bạn hãy thử thực hành để hiểu hơn

Chỉnh sửa hình ảnh với công cụ Clone Stamp Các cách ứng dụng công cụ Clone Stamp

Các phương thức pha trộn:

Các phương thức pha trộn (blend modes) của photoshop cho bạn thấy kết quả nhanh chóng, dễ dàng.

Giải thích về các phương thức blend của Photoshop 5 phương thức blend cơ bản trong chỉnh sửa ảnh

Các bài hướng dẫn khác:

Filters

Photoshop có một số lượng lớn các filter được định nghĩa trước mà bạn có thể sử dụng.

Filters trong Photoshop 10 Photoshop Filters bạn nên biết

Các bài hướng dẫn khác:

Kênh (channels):

Bạn có thể sử dụng channels để như một cách lựa chọn vùng trong photoshop.

Sử dụng Channels để cắt/tách ảnh Photoshop 101: Làm việc với Alpha Channels

Smart Objects:

Sử dụng Smart Objects như chuyên gia Photoshop Smart Objects, không phải lúc nào cũng Smart

Actions:

Lights! Camera! Photoshop Actions! Hướng dẫn sử dụng Photoshop Actions

Các bài hướng dẫn khác:

Năng suất làm việc:

Hướng dẫn cải thiện hiệu suất làm việc của Photoshop 20 chiêu để làm việc nhanh hơn Tạo nút tắt cho Photoshop Sửa chữa nhiều ảnh với Photoshop

Các bài hướng dẫn khác:

Lưu ảnh:

Ảnh đưa lên website cần hai yếu tố là: nhỏ và đẹp, 2 yếu tố này luôn tỉ lệ nghịch với nhau, bạn sẽ được học cách lưu ảnh thế nào là vừa nhất mà không bị vỡ ảnh.

Tối ưu ảnh để đưa lên web sử dụng Photoshop

Làm việc với màu sắc trong Photoshop:

Màu luôn là phần quan trọng trong bất kỳ phần mềm thiết kế nào, photoshop cũng vậy, và bạn cần phải hiểu cách làm việc với nó.

Photoshop Color: Tùy biến bảng Color Swatches và Sets Công cụ thay đổi màu sắc trong Photoshop

Các bài hướng dẫn khác:

Thiết kế in ấn:

Giải thích các thuật ngữ về in ấn Thiết kế in ấn – cài đặt Crops và Bleeds

Các bài hướng dẫn khác:

Làm việc với bàn vẽ:

Nếu bạn có một cái bàn vẽ (wacom) thì bạn nên học cách sử dụng nó với photoshop, bạn sẽ có các trải nghiệm mới về phần mềm xử lý ảnh số một này. Bức ảnh bạn có thể ở trang chủ của ntuts được vẽ từ wacom đấy

Tổng hợp lại từ Vandelay Design Blog