Cấu Trúc Và Cách Dùng Thì Hiện Tại Tiếp Diễn / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Utly.edu.vn

Cấu Trúc Thì Hiện Tại Tiếp Diễn Trong Tiếng Anh

Định nghĩa, công thức, các dấu hiệu nhận biết, cách sử dụng và quy tắc thêm đuôi “-ing” của thì hiện tại tiếp diễn chuẩn nhất trong tiếng anh.

Thì hiện tại tiếp diễn (Present continuous) là gì?

Thì HTTD dùng để diễn tả những sự việc xảy ra ngay lúc chúng ta nói hay xung quanh thời điểm nói, và hành động chưa chấm dứt (còn tiếp tục diễn ra).

Cấu trúc thì hiện tại tiếp diễn trong tiếng anh

1. Khẳng định: S + am/ is/ are + V-ing

Trong đó:

S (subject): Chủ ngữ

am/ is/ are: là 3 dạng của động từ “to be”

V-ing: là động từ thêm “-ing”

Chú ý:

– S = I + am – S = He/ She/ It + is – S = We/ You/ They + are

Ví dụ: – I am playing football with my friends . (Tôi đang chơi bóng đá với bạn của tôi.)

– She is cooking with her mother. (Cô ấy đang nấu ăn với mẹ của cô ấy.)

– We are studying English. (Chúng tôi đang học Tiếng Anh.)

Ta thấy động từ trong câu sử dụng thì hiện tại tiếp diễn cần phải có hai thành phần là: động từ “TO BE” và “V-ing”. Với tùy từng chủ ngữ mà động từ “to be” có cách chia khác nhau.

Chú ý: – am not: không có dạng viết tắt – is not = isn’t – are not = aren’t

Ví dụ: – I am not listening to music at the moment. (Lúc này tôi đang không nghe nhạc.)

– My sister isn’t working now. (Chị gái tôi đang không làm việc.)

– They aren’t watching the TV at present. (Hiện tại tôi đang không xem ti vi.)

Đối với câu phủ định của thì hiện tại tiếp diễn trong ngữ pháp tiếng anh ta chỉ cần thêm “not” vào sau động từ “to be” rồi cộng động từ đuôi “-ing”.

3. Câu hỏi: Am/ Is/ Are + S + V-ing ?

Trả lời: Yes, I + am.

– Yes, he/ she/ it + is.

– Yes, we/ you/ they + are.

No, I + am not.

– No, he/ she/ it + isn’t.

– No, we/ you/ they + aren’t.

Đối với câu hỏi ta chỉ việc đảo động từ “to be” lên trước chủ ngữ.

Ví dụ: – Are you doing your homework? (Bạn đang làm bài tập về nhà phải không?) Yes, I am./ No, I am not.

– Is he going out with you? (Anh ấy đang đi chơi cùng bạn có phải không?) Yes, he is./ No, he isn’t.

Dấu hiệu nhận biết thì HTTD

Trong câu có các trạng từ chỉ thời gian:

– Now: bây giờ – Right now: Ngay bây giờ – At the moment: lúc này – At present: hiện tại – At + giờ cụ thể (at 12 o’lock)

– Look! (Nhìn kìa!) – Listen! (Hãy nghe này!) – Keep silent! (Hãy im lặng) Ví dụ: – Now my sister is going shopping with my mother. (Bây giờ em gái tôi đang đi mua sắm với mẹ của tôi.) – Look! The train is coming. (Nhìn kia! tàu đang đến.) – Listen! Someone is crying. (Nghe này! Ai đó đang khóc.) – Keep silent! The baby is sleeping. (Hãy im lặng! Em bé đang ngủ.)

Diễn tả một hành động đang xảy ra ngay tại thời điểm nói.

Ví dụ: – We are studying Maths now. (Bây giờ chúng tôi đang học toán) Ta thấy tại thời điểm nói (bây giờ) thì việc học toán đang diễn ra nên ta sử dụng thì hiện tại tiếp diễn để diễn đạt.

– She is walking to school at the moment. (Lúc này cô ấy đang đi bộ tới trường.) Vào thời điểm nói (lúc này) thì việc cô ấy đi bộ tới trường đang diễn ra nên ta sử dụng thì hiện tại tiếp diễn để diễn đạt.

Diễn tả sự việc đang diễn ra xung quanh thời điểm nói.

Ví dụ: – I am looking for a job. (Tôi đang tìm kiếm một công việc.) Ta hiểu tả ngay tại lúc nói người nói đang không đi nộp hồ sơ hay để tìm việc mà trong thời gian đó (có thể bắt đầu trước đó cả tháng) người nói đang tìm kiếm một công việc. Nhưng khi muốn nói chung chung rằng điều gì đang xảy ra xung quanh thời điểm đó ta cũng sử dụng thì hiện tại tiếp diễn.

– I am working for HDC company. (Tôi đang làm việc cho công ty HDC) Tương tự như câu trên, “làm việc cho công ty HDC không phải mới bắt đầu mà đã bắt đầu trước đó rồi. Nhưng người nói muốn diễn đạt rằng sự việc đó đang diễn ra.

Diễn tả một sự việc sẽ xảy ra trong tương lai theo một kế hoạch đã được lên lịch cố định.

Ví dụ: I bought the ticket yesterday. I am flying to New York tomorrow. Ta thấy có căn cứ, kế hoạch rõ ràng (tôi đã mua vé máy bay) nên ta sử dụng thì hiện tại tiếp diễn để nói về một việc chắc chắn sẽ xảy ra trong tương lai.

Diễn tả sự không hài lòng hay phàn nàn về việc gì trong câu sử dụng “always”.

Ví dụ: He is always coming late. (Anh ta toàn đến muộn.) Why are you always putting your dirty clothes on your bed? (Sao lúc nào con cũng để quần áo bẩn trên giường thế hả?) Ta thấy “always” là một trạng từ chỉ tần suất và thường được gặp trong thì hiện tại đơn. Nhưng đó là khi đơn thuần muốn nói đến tần suất diễn ra của một sự việc nào đó.

Ví dụ như: “She always goes to school at 6.30 am.” (Cô ấy luôn đi học vào lúc 6h30). Nhưng khi muốn diễn đạt sự khó chịu hay muốn phàn nàn về điều gì ta sử dụng thì hiện tại tiếp diễn để nói.)

Quy tắc thêm “-ing” sau động từ của thì hiện tại tiếp diễn

Thông thường ta chỉ cần cộng thêm “-ing” vào sau động từ. Nhưng có một số chú ý như sau:

– Ta bỏ “e” rồi thêm “-ing”.

Ví dụ: write – writing type – typing come – coming

– Tận cùng là HAI CHỮ “e” ta không bỏ “e” mà vẫn thêm “-ing” bình thường.

Với động từ có MỘT âm tiết, tận cùng là MỘT PHỤ ÂM, trước là MỘT NGUYÊN ÂM

– Ta nhân đôi phụ âm cuối rồi thêm “-ing”.

Ví dụ: stop – stopping get – getting put – putting

– CHÚ Ý: Các trường hợp ngoại lệ: beggin – beginning travel – travelling prefer – preferring permit – permitting

– Ta đổi “ie” thành “y” rồi thêm “-ing”. Ví dụ: lie – lying die – dying

Thì Hiện Tại Đơn Và Thì Hiện Tại Tiếp Diễn

Một số động từ gần như luôn luôn được chia ở thì hiện tại đơn chứ không phải chia ở thì hiện tại tiếp diễn:

Belong, have, have/have got (= possess (sở hữu), có thể xem ở dưới kĩ hơn), hear, know, like, love, mean, prefer, realise, recognise, remember, see, understand, want, wish.

Cách sử dụng thì hiện tại đơn với have và Have got

Công thức thì hiện tại đơn ở thể khẳng định với have gotI/you/we/they have got (‘ve got)He/she/it has got (‘s got)ví dụ: I’ve got a new car. (Tôi vừa mới tậu được cái xe mới.)

Công thức thì hiện tại đơn ở thể phủ định với have got. Thực ra chúng ta sẽ coi have hoặc has là trợ động từ của got thôi.I/you/we/they have not got (haven’t got)he/she/it has not got (hasn’t got)ví dụ: She hasn’t got a new car. (Cô ta vẫn chưa tậu được xe mới.)

Công thức thì hiện tại đơn ở thể nghi vấn với have got (ta đảo have hoặc has lên phía trước)Have I/you/we/they got ….?Has he/she/it got ….?ví dụ: Have they got a new car? (Họ tậu được xe mới chưa?)

Tuy nhiên, với have thì sao?

Công thức thì hiện tại đơn ở thể khẳng định với have. Ở đây ta coi động từ chính sẽ là have/hasI/you/we/they have He/she/it has ví dụ: I have a new car. (Tôi có cái xe mới.)

Công thức thì hiện tại đơn ở thể phủ định với have. Đối với trường hợp này, chúng ta sẽ sử dụng trợ động từ để bổ trợ cho have (ta coi have như động từ và chia sẻ thì hiện tại đơn thôi mà)I/you/we/they don’t have he/she/it doesn’t haveví dụ: She doesn’t have a new car. (Cô ta không có xe mới.)

Tương tự, thì hiện tại đơn ở thể nghi vấn cho have cũng dùng trợ động từ do/does.Do I/you/we/they have ….?Does he/she/it have….?ví dụ: Do they have a new car? (Họ tậu được xe mới chưa?)

Cách sử dụng have/have got ở thì hiện tại đơn

Chúng ta có thể sử dụng have got và have trong thì hiện tại đơn (không phải thì hiện tại tiếp diễn) để:

Nói về một thứ chúng ta sở hữu: We’ve got a new entertainment centre. = We have a new entertainment centre. (Chúng tôi có một trung tâm giải trí mới.) Has everyone got a map? = Does everyone have a map? (Tất cả mọi người có bản đồ chưa?) We haven’t got any money. = We don’t have any money. (Chúng tôi không có một xu dính túi.) It’s got a cinema and a concert hall. (Có một rạp chiếu phim và một nhà hát.) It doesn’t have enough seats. (Không có đủ ghế.) Has he got long dark hair? (Anh ta có tóc dài và tối phải không?)

Diễn tả sự bị bệnh:I’ve got a sore throat. (Tôi bị viêm họng.)

Chú ý: Chúng ta không thường sử dụng have got trong quá khứ và tương lai

Lưu ý với cách sử dụng have (không phải have got)

Chúng ta sử dụng have (không phải have got) trong khá nhiều các cách biểu đạt phổ biến (have a bath, have a holiday, v.v..) để nói đến một hành động.

Khi chúng có nghĩa là làm, ăn, lấy, thích, v.v.. thì chúng ta có thể sử dụng cả hai loại thì:

Cách Dùng Thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn có cấu trúc là sự kết hợp giữa thì hiện tại hoàn thành và thì tiếp diễn.

1. Cấu trúc:

2. Cách sử dụng:

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn khá giống với thì hiện tại hoàn thành, đều dùng để diễn tả một hành động bắt đầu diễn ra trong quá khứ và vẫn còn xảy ra ở hiện tại. Tuy nhiên, thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh tính liên tục, kéo dài của hành động trong khoảng hời gian nào đó (Hành động tiếp diễn), còn thì hiện tại hoàn thành chỉ ra kết quả của hành động.

– Hành động đang diễn tiến trong một khoảng thời gian

Chúng ta sử dụng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn để miêu tả hành động, tình huống đã bắt đầu và kéo dài liên tục hoặc vừa mới dừng lại.

I’m sorry that I’m late. Have you been waiting long?

– Thường dùng với 2 giới từ “since” hoặc “for”.

I have been waiting for him for 5 hours but he hasn’t not arrived yet.

– Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn với các từ sau: all day, all her/his lifetime, all day long, all the morning/afternoon

It has been raining all day. I wonder when it stops.

– Rút ra một kết luận: Chúng ta cũng dùng thì này để chỉ ra rằng chúng ta đưa ra một kết luận dựa theo kết quả ở hiện tại.

I’m hot because I have been running.Your eyes are red. Have you been crying.

– Các động từ như Live, Work, Learn, Study, lie, Sleep, Teach, Stand, Sit, Wait được dùng ở cả hai thì mà không có sự khác biệt về ý nghĩa.

He has worked at this factory for 10 yearsHe has been working at this factory for 10 years.

– Hành động đang liên tục và Hành động hoàn tất

I’ve learned all the irregular verbs all afternoon.(Chỉ ra kết quả của hành động)I’ve been learning all the irregular verbs all afternoon (Nhấn mạnh tính liên tục)

– How long vs How much /many

Tina has been typing the report since 2 o’clock.(How long)She has typed twelve pages of the report since 2 o’clock (how many)

– Repeated Action: Hành động lặp đi lặp lại

Thì hiện tại hoàn thành cũng có cách dùng là miêu tả hành động lặp đi lặp lại, tuy nhiên ở thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn vẫn được dùng nếu chúng ta không muốn đến bao lâu thì hành động đó lặp lại.

I’ve been playing tennis a lot recently (Không nói về tầng suất xuất hiện hoặc lặp lại của hành động)

I’ve played tennis three times this week.(Đề cập đến tầng suất lặp lại)

Cách Dùng Will, Be Going To Và Hiện Tại Tiếp Diễn Trong Tiếng Anh

Sử dụng WILL và BE GOING TO khi nói về những dự định trong tương lai

WILL (thời tương lai đơn giản) được sử dụng để nói về những dự định trong tương lai nhưng được quyết định tại thời điểm nói (quyết định, lời hứa, gợi ý).

BE GOING TO được dùng để nói về những dự định trong tương lai nhưng đã được quyết định sẵn từ trước thời điểm nói.

WILL và BE GOING TO cùng dùng để dự đoán về sự vật hay hiện tượng

WILL được sử dụng để dự đoán dựa trên phán đoán, ý kiến hoặc trực quan cá nhân: I’m sure Manchester United will win this match. (ý kiến cá nhân)

BE GOING TO được sử dụng để dự đoán dựa trên những dấu hiệu và bằng chứng. Những sự kiện được dự đoán hoặc dường như chắc chắn xảy ra hoặc gần như sắp xảy ra (các dấu hiệu đã rõ ràng): It’s cloudy. It’s going to rain. (dựa vào mây để đoán)

BE GOING TO và HIỆN TẠI TIẾP DIỄN để diễn tả các kế hoạch trong tương lai

Cả BE GOING TO và HIỆN TẠI TIẾP DIỄN đều được sử dụng để nói về những hoạt động hoặc sự kiện trong tương lai nhưng đã được quyết định và lên kế hoạch sẵn.

We are going to get new windows.

We are getting new windows.

Cả hai câu trên diễn tả ý nghĩa gần như giống nhau. Nhưng trong một số trường hợp, có thể có một chút khác biệt về ý nghĩa.

BE GOING TO được sử dụng để nói về những dự định trong lai đã được quyết định nhưng vẫn chưa được lên kế hoạch rõ ràng.

We’re going to get married. (đã quyết định từ trước rồi)

I am going to get a new job. (tôi dự định sẽ tìm một công việc mới)

What are you doing this evening? (câu hỏi hỏi về kế hoạch và sắp xếp)

HIỆN TẠI TIẾP DIỄN được sử dụng để nói về những sự kiện đã được chốt thực hiện trong tương lai và nhấn mạnh rằng những kế hoạch này đã được lên và có sự sắp xếp để thực hiện một cách cụ thể.

We are getting married next month. (đám cưới đã được quyết định và kế hoạch đã được lên và sắp xếp thực hiện)

I am getting a new job. (công việc đã được quyết định và sắp xếp)

What are you going to do this evening? (câu hỏi về ý định của người nghe)

Sự kiện ngoài tầm kiểm soát của con người

Chúng ta không sử dựng thời HIỆN TẠI TIẾP DIỄN để nói về những sự kiện nằm ngoài tầm kiếm soát của con người.

It is going to snow before long.

Look at the sky. It is going to rain.

Prices are going to fall.

HomeClass.vn

Website học tiếng Anh trực tuyến hàng đầu Việt Nam