Cách Sử Dụng Fisher’S Exact Test Trong Spss / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Utly.edu.vn

Cách Sử Dụng Annotation After/Before Trong Testng

Định nghĩa: Annotation là tính năng giúp add thêm thông tin vào 1 object. Nó có thể được dùng cho class, method, variable, và parameters. TestNG cung cấp rất nhiều loại annotation cho các mục đích khác nhau, trong đó có các annotation phục vụ cho mục đích: xử lý trước và sau method Test. Vì sao cần xử lý trước và sau Test:

Cần tạo môi trường trước khi thực hiện test.

TestNG cung cấp 5 annotation ở dạng Before/After:

I. Khai báo annotation trên 1 class

Thứ tự chạy của chúng sẽ được thể hiện qua ví dụ sau:

public class TestAnnotation { @BeforeSuite public void beforeSuite() { System.out.println("Before Suite"); } @AfterSuite public void afterSuite() { System.out.println("After Suite"); } @BeforeTest public void beforeTest() { System.out.println("Before Test"); } @AfterTest public void afterTest() { System.out.println("After Test"); } @BeforeClass public void beforeClass() { System.out.println("Before Class"); } @AfterClass public void afterClass() { System.out.println("After Class"); } @BeforeGroups(groups = { "testOne" }) public void beforeGroupOne() { System.out.println("Before Group testOne"); } @AfterGroups(groups = { "testOne" }) public void afterGroupOne() { System.out.println("After Group testOne"); } @BeforeGroups(groups = { "testTwo" }) public void beforeGroupTwo() { System.out.println("Before Group testTwo"); } @AfterGroups(groups = { "testTwo" }) public void afterGroupTwo() { System.out.println("After Group testTwo"); } @BeforeMethod public void beforeMethod() { System.out.println("Before Method"); } @AfterMethod public void afterMethod() { System.out.println("After Method"); } @Test(groups = { "testOne" }) public void testOneMethod() { System.out.println("Test method One"); } @Test(groups = { "testTwo" }) public void testTwoMethod() { System.out.println("Test method Two"); } }

Và ta cần thêm 1 config cho file testng.xml

Và đây là kết quả:

II. Khai báo annotation khi có extend

Ở phía trên, chúng ta đã xem về cách sử dụng annation trên 1 class, chúng ta sẽ băn khoăn là thế nhưng chúng ta viết theo dạng POM thì có cả BaseTest, không biết thứ tự run annotation sẽ như thế nào?

Ta có class BaseTest:

public class BaseTest { @BeforeClass public void beforeBaseClass() { System.out.println("Parent Before Class method"); } @AfterClass public void afterBaseClass() { System.out.println("Parent After Class method"); } @BeforeMethod public void beforeBaseMethod() { System.out.println("Parent Before method"); } @AfterMethod public void afterBaseMethod() { System.out.println("Parent After method"); } }

Class Test:

public class TestClass extends BaseTest { @BeforeClass public void beforeChildClass() { System.out.println("Child Before Class method"); } @AfterClass public void afterChildClass() { System.out.println("Child After Class method"); } @BeforeMethod public void beforeChildMethod() { System.out.println("Child Before method"); } @AfterMethod public void afterChildMethod() { System.out.println("Child After method"); } @Test public void testMethod() { System.out.println("Test method under TestClass"); } }

Và file testng.xml:

Đây là kết quả:

Trong một project, không nhất thiết phải sử dụng hết tất cả các annotation này, nhưng ta cần phải biết thứ tự để từ đó control code của mình chạy theo thứ tự mình mong muốn, ví dụ như chụp screentshot ở cuối mỗi test, khởi tạo connection để đọc file Excel…

Load Testing Sử Dụng Tool Jmeter

Trong giới Tester chắc khái niệm Load Testing không còn xa lạ gì, nhưng mình nghĩ đối với những người không chuyên hoặc những bạn đang vọc để tự build cho mình một website thì nó vẫn còn khá hứng thú.

Hôm nay, với kinh nghiệm nhỏ bé của mình, mình muốn chia sẻ với mọi người một chút hiểu biết về chủ để này.

Load Testing là gì ?

Load testing là một kiểu test hiệu suất mà mục tiêu là kiểm tra workload để tính toán và đánh giá hiệu suất và khả năng của mục đích test để tiếp tục thực hiện các chức năng thích hợp với các workload khác

Mục đích của load testing là xác định và đảm bảo các chức năng hệ thống thích hợp với nhiều nhất các workload

Jmeter là gì?

Phần mềm kiểm thử tự động mã nguồn mở Jmeter

Jmeter được xây dựng và phát triển bởi Stefano Mazzocchi để kiểm thử hiệu năng FTP Server, máy chủ CSDL, Java servlet và các đối tượng.

Nổi trội hơn JMeter là công cụ LoadRuner nhưng bị hạn chế LoadRuner chỉ sử dụng được trên Windows, có phí và chỉ hỗ trợ giao thứ nền HTTP. JMeter thì nổi trội hơn do hỗ trợ nhiều giao thức và sử dụng trên nhiều môi trường khác nhau: Web – HTTP, HTTPS sites ‘web 1.0’ web 2.0

Đặc trưng của JMeter: là Sử dụng để kiểm thử hiệu suất cả về tài nguyên tĩnh và tài nguyên động như các tập tin tĩnh, Java Services, CGI script, đối tượng của ngôn ngữ Java, CSDL, FTP Server,….JMeter cung cấp 1 giao diện người dùng thân thiện dễ sử dụng.

Các thông số quan trọng trong JMeter: Thread Groups, Listeners, Assertiong, Sample Generating Controller,, Logic Controllers,…

Load testing dùng Jmeter:

Test Plan: Giả lập nhiều user cùng truy cập vào website đồng thời.

– Name: Có thể tạo bất cứ tên nào cho thread group

– Forever: Nếu chọn option này thì Jmeter sẽ quyết định thời gian gửi request

– Loop Count: Chọn 10 thì các thread được tạo sẽ thực hiện 10 lần ( thay 10 bằng n thì số các thread sẽ lặp n lần). Với đều kiện là Forever check box được uncheck

Các thông số trong form HTTP Request:

– Name: Đặt tên Request

– Server name of IP: Điền vào Domain hoặc IP trang web mà mình đang cần test

– Port Number: Chỉ ra port của web, nếu để trống thì sẽ default là 80

– Protocol: Giao thức được sử dụng là HTTP hoặc HTTPs

– Method: Phương thức để các HTTP request. có các method: GET, POST, HEAD, PUSH..

– Path: Đường dẫn các nguồn để xử lý các request

– Parameter: Biểu diễn danh sách các tham số để gửi cùng request. (có thể thêm hoặc xoá thông số này)

– Send files with the request: Giả lập việc upload file

– Retrieve All embedded Resources: Dùng để download các trang java applet được nhúng trên trang web đang test.

Ngoài ra, còn có các thông số cấu hình cho Timeout, respon,….

View Results Tree hiển thị thông tin các request và kết quả của chúng. Các request xanh là pass, các request đỏ bị lỗi.

-responseKB/sec = (avg.bytes*thoughput)/1024

Những thông số của graph này được biểu thị bằng những màu sắc khác nhau :

– Đen : Tổng số samples hiện tại đang gửi

-Đỏ : Độ lệch chuẩn hiện tại

-Xanh lá : tỷ số throughput hiện tại đại diện cho số request là server đã xử lý

-Xanh dương : Trung bình samples hiện tại

Để phân tích kết quả của bất cứ kịch bản test nào, chúng ta cũng nên tập trung vào 2 chỉ số là: Throughput và Deviation (độ lệch chuẩn)

Throughput chính là chỉ số quan trọng nhất khi chúng ta cần phân tích. Chỉ số này đại diện cho khả năng xử lý của server dưới một lượng truy cập hoặc 1 lượng tải lớn. Chỉ số này càng cao thì performance của server càng tốt và ngược lại.

Trong thử nghiệm này thì, throughput của là 58.229/minute. Nó có nghĩa là Youtube có thể xử lý được 58.229 request trên phút, 1 con số khá ấn tượng. Điều này cũng đồng nghĩa là server của youtube chịu tải rất tốt.

Deviation được thể hiện bằng màu đỏ con số này dùng để so sánh sai số so với trung bình. Con số này càng nhỏ, thì performance của server càng tốt.

Cảm ơn đã đọc Blog của mình và hẹn gặp lại 🙂

Huong Nguyen I’ve been working at Bravebits for 3 years but it feels just like yesterday. It’s still awesome!

Hướng Dẫn Sử Dụng Jmeter Test Hiệu Năng Website

Performance testing là một loại test quan trọng để xác định ứng dụng web đang được kiểm tra có đáp ứng các yêu cầu tải cao hay không. Loại test này được dùng để phân tích hiệu năng máy chủ một cách tổng thể khi chịu tải nặng.

Chuỗi bài viết này mình sẽ giới thiệu tới các bạn 1 công cụ test rất mạnh mẽ và phổ biến hiện nay: Apache Jmeter

Cụm bài viết của mình gồm các phần từ bắt đầu cho tới nâng cao:Phần 1: Giới thiệu và cài đặtPhần 2: Hướng dẫn xây dựng kịch bản testPhần 3: Sử dụng Regular Expressions làm việc với Session IDs và Tokens Phần 4: Mở rộng – Tạo lập Scripts tự động bằng HTTP(S) Test Script Recorder.

Jmeter có thể làm gì?

Jmeter là công cụ giúp ta giả lập thao tác của người dùng trên web. Bằng việc giả lập các thao tác của một số lượng người dùng nhất định, Jmeter giúp ta đánh giá được các kết quả: – Web có thể chịu được bao nhiêu lượt truy cập/thao tác liên tục cùng lúc? – Để đáp ứng số lượng X người sử dụng, thì cần phân phối họ truy cập trong bao lâu? Như thế nào để Web vẫn hoạt động bình thường? – Thời gian response dữ liệu của server với từng mức tải người dùng? – Kết hợp với 1 số tool monitor server, ta có thể theo dõi thay đổi vật lý của server khi có tải lớn như: CPU, RAM, Network traffic… (Phần này mình sẽ có bài viết khác giới thiệu về các tool monitor – Link đang cập nhật)

Cài đặt và khởi chạy Jmeter

B1: Các bạn Download Apache Jmeter mới nhất tại Đây. B2: Để chạy được Jmeter, bạn cần cài thêm JDK của Java nữa, download tại Đây B3: Chạy JDK B4: Chạy Jmeter: Sau khi download Jmeter, các bạn giải nén và chạy file .jar trong thư mục/bin

Hình 1: Khởi chạy Jmeter

Giới thiệu các thành phần trong Jmeter

Các bạn vui lòng đọc kĩ phần này, trước khi bắt tay vào test hiệu năng 1 cách nghiêm túc. Chúng ta cần hiểu và nắm được ý nghĩa của các thành phần trong Jmeter. Tất nhiên nếu đơn giản bạn chỉ muốn test lượt truy cập vào website của bạn mà không mô phỏng thao tác nào của họ trên đó thì có thể bỏ qua phần này. Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu các thành phần sau:

Thread Group

Controller (Sampler Controller & Logic Controller)

Configuration Element

Listener

Timer

Thread Group

Một Thread Group đại diện cho một nhóm người dùng, và nó chứa tất cả những yếu tố khác.Mỗi Thread Group sẽ mô phỏng những người dùng để thực hiện một trường hợp thử nghiệm cụ thể. Thread Group cho phép tester thực hiện những tùy chỉnh về:

Số lượng Thread: Mỗi Thread đại diện cho một người dùng ảo, JMeter cho phép thay đổi số lượng người dùng không hạn chế để thực hiện các thử nghiệm.

Ram-Up Period: Thời gian để bắt đầu tất cả những Thread.

Loop Count: Số lần lặp lại những yêu cầu của người dùng. Ngoài ra còn có những tùy chọn khác như việc chạy các Thread vào lịch biểu định sẵn, xác định hành động sẽ thực hiện khi xảy ra lỗi…

Chú ý: 100 user + Loop count: 1 khác gì 50 user + Loop count 2. Về tổng số request thì bằng nhau, Jmeter sẽ thực hiện 100 lượt test. Tuy nhiên có sự khác nhau về thứ tự thực hiện của các user như sau:

Controller: HTTP Request Defaults

Trong Bảng HTTP Request, trường Path cho biết yêu cầu URL nào bạn muốn gửi tới server. Nếu bạn để trống trường này, request sẽ được gửi tới URL: chúng tôi (Đã được config trước đó ở http request default) Ở đây ta còn có thể định nghĩa phương thức truy cập tới URL trên gồm: GET/POST/HEAD/PUT/DELETE/…. Phổ biến nhất hay dùng là GET/POST. Để truyền thêm param cho request, ấn nút Add.

Configuration Element

HTTP Cookie Manager: Hầu hết các trang web đều sử dụng cookie để lưu dữ liệu. Do đó, cần thêm element này để có thể lưu dữ liệu của user sau khi thực hiện controller login.

CSV Data Set Config: Dùng để quy định file dữ liệu đầu vào cho kịch bản test với nhiều người dùng khác nhau cùng sử dụng 1 chức năng. VD: Kịch bản test: 100 user login vào hệ thống sử dụng 100 tài khoản khác nhau. Danh sách username, password của 100 tài khoản đó sẽ được lưu trong file csv_account.txt. Jmeter sẽ đọc dữ liệu từ file này và lần lượt gửi dữ liệu vào mỗi request.

Filename: đường dẫn tới file dữ liệuVarible names: Tên các biến mình định nghĩa, theo thứ tự dữ liệu từ trái qua phảiDelimiter: Kí tự dùng để phân cách giá trị các biến. Theo như file csv_account.txt bên trên thì mình định nghĩa format dữ liệu sẽ là: username, password. Để sử dụng các giá trị từ file dữ liệu đưa vào http request, cấu hình như sau:

Tại cột value, ta sử dụng các biến đã định nghĩa bên trên. Chú ý cú pháp sử dụng là: ${ten_bien}

Listener

Công cụ Listener mà JMeter cung cấp cho phép xem những kết quả thu được từ việc chạy thử nghiệm dưới các dạng khác nhau như: đồ thị, bảng biểu, cây.. Các listeners sẽ cung cấp một cách trực quan nhất những dữ liệu thu thập được từ việc thực thi các Test case. Tester cũng sẽ có thể tùy chỉnh những thông tin mà Listener trả về một cách dễ dàng bởi các tính năng trong giao diện cụ thể của từng Listener. Có rất nhiều dạng Listener được JMeter cung cấp, có thể kể đến một số Listener thường được sử dụng để cung cấp như:

Summary report: báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện test.

View Results Tree: Báo cáo chi tiết kết quả thực hiện của từng request. Tại đây ta có thể xem lại dữ liệu request đó đã gửi đi, và dữ liệu nhận được từ phía server.

View Results in Table: Chi tiết kết quả thực hiện từng request ở dạng bảng. (Chi tiết của dạng summary report)

Graph Results: Biểu đồ thống kê thời gian phản hồi và các tham số sau mỗi request được gửi đi.

Label: Tên http requestSample: số lượng request đã thực hiệnAvarage: Thời gian phản hồi trung bình. Đơn vị ms.Min: Thời gian phản hồi ngắn nhất;Max: Thời gian phản hồi lâu nhấtStd. Dev: Độ lêch chuẩn thời gian phản hồiError %: Tỉ lệ % số request bị lỗi (Không nhận được phản hồi từ server).Throughput: Số request server có thể xử lý/ second/minute/hour.Received KB/sec: Thông lượng KB nhận được/giâySent KB/sec: Thông lượng KB gửi đi/giâyAvg. Bytes: Dữ liệu phản hồi trung bình

Ở dưới cùng của hình ảnh, có các số liệu thống kê sau đây, được biểu thị bằng màu sắc: * Đen: Tổng số mẫu hiện tại được gửi – 100. * Màu xanh dương : Mức trung bình hiện tại của tất cả các mẫu được gửi – 428ms. * Màu đỏ : Độ lệch chuẩn hiện tại – 325ms. * Màu xanh lá cây : Tỷ lệ thông lượng biểu thị số lượng yêu cầu mỗi phút mà máy chủ xử lý. – 59 964 request/phút 1 vài chú ý:Throughput càng cao càng tốt. Chứng tỏ server xử lý được nhiều request/thời gian. Nó biểu hiện cho khả năng máy chủ xử lý tải nặng. Throughput càng cao thì hiệu suất máy chủ càng tốtDeviation: Tham số Deviation được hiện màu đỏ, nó chỉ ra sai lệch so với mức trung bình. Giá trị Deviation càng nhỏ thì càng tốt.

Timer

Timer là một phần rất quan trọng khi xây dựng một Test Plan, nó cho phép cài đặt khoảng thời gian giữa 2 yêu cầu kế tiếp nhau mà người dùng ảo gửi đến máy chủ. Điều này sẽ tạo ra một mô phỏng thực tế nhất so với hoạt động thực tế của người dùng trên website. JMeter cung cấp nhiều Timer với các dạng khác nhau để thiết lập thời gian nghỉ giữa việc thực hiện 2 yêu cầu , như : * Constant Timer: xác lập thời gian là một hằng số. * Uniform Random Timer: xác lập thời gian nghỉ ở một khoảng xác định. Để sử dụng Timer, ta tạo 1 Flow control action và đặt timer vào trong Follow đó.

Tham khảo

Que Thử Thai Hết Hạn Sử Dụng Kết Quả Test Có Chính Xác Không?

Trang Chủ – Làm mẹ – Que thử thai hết hạn sử dụng kết quả test có chính xác không?

Truy tìm lý do vì sao que thử thai có thể bị hết hạn sử dụng

Que thử thai hoạt động dựa trên nguyên tắc định lượng hormone. Mỗi que đều đi kèm với một phân tử nhất định nhằm phát hiện sự hiện diện của gonadotropin màng đệm ở người hoặc hCG (một hợp chất được sản xuất trong thời kỳ đầu của quá trình thụ thai).

Không riêng que thử thai, các sản phẩm trong y khoa nói chung đều có hạn sử dụng nhất định. Bạn có thể nhận ra dòng chữ “best before date” tạm dịch là “sử dụng tốt nhất trước ngày” trên bao bì sản phẩm. Việc sử dụng que thử thai trước thời hạn khuyến cáo sẽ cho kết quả kiểm tra chính xác.

Quay lại vấn đề trên, cơ chế hoạt động của que thử thai là dựa vào việc xác định hormone hCG được nhau thai tiết ra trong hai tháng đầu. Việc phát hiện hCG trong nước tiểu dựa vào hóa chất (kháng thể hCG) được tích hợp trong que thử.

Bạn hãy hình dung kháng thể này có 2 thụ thể được ví như hai “cánh tay” xác định và bắt giữ hCG. Thế nhưng, sau một thời gian nhất định, những “cánh tay” này xuống cấp và dần bị phá hủy. Vì vậy, chúng không thể đảm trách vai trò như ban đầu. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến việc que thử thai hết hạn.

Thời điểm nào thì que thử thai sẽ hết hạn sử dụng?

Điều này phụ thuộc vào nhãn hiệu của que thử thai bạn dùng. Song, thời điểm này sẽ dao động trong 2 – 3 năm kể từ ngày sản xuất. Ngoài ra, que thử thai được mua từ nhiều tháng trước dù còn hạn sử dụng nhưng khó đảm bảo chất lượng.

Các que thử thai có giá thành thấp, thông thường, sẽ mau hết hạn hơn so với que đắt tiền. Thực tế, một số dụng cụ thử nghiệm rẻ tiền có thể giảm chất lượng trước ngày hết hạn do chất lượng sản xuất thấp. Trong khi đó, nhiều que thử thai đắt tiền vẫn cung cấp kết quả tốt ngay cả sau ngày hết hạn.

Khuyên cáo, bạn chỉ nên sử dụng các que thử thai đã mua ít nhất một vài tháng trước khi hết hạn sử dụng.

Liệu que thử thai hết hạn có còn hoạt động hay không?

Vẫn có những que thử thai đã hết hạn nhưng vẫn hoạt động về mặt kỹ thuật. Song, đa phần chúng đều cho kết quả dương hoặc âm tính giả. Kết quả dương tính giả cho biết bạn đã thụ thai nhưng thực tế thì không phải như vậy.

Đọc đến đây hẳn là nhiều bạn cũng sẽ thắc mắc rằng liệu có trường hợp ngược lại như trên. Việc sử dụng que thử thai hết hạn sẽ cho kết quả là âm tính giả hay không? Xin trả lời điều này cũng có khả năng xảy ra. Bởi lẽ, que không đủ độ nhạy trong việc phát hiện hormone hCG dẫn đến kết quả âm tính giả. Vì vậy, đôi khi bạn sẽ bất ngờ khi mình có thai nhưng kết quả thử thai trên que lại báo rằng không. Kết quả âm tính giả thường xảy ra nếu bạn bảo quản que thử thai ở nơi có nhiệt độ và độ ẩm cao trong thời gian dài.

Cả hai tình huống trên đều khiến bạn không khỏi hoang mang. Do đó, tốt nhất bạn luôn kiểm tra hạn sử dụng que thử thai trước khi mua hoặc dùng. Nếu vô tình sử dụng que hết hạn, bạn cần mua ngay một sản phẩm khác để dùng nhằm có kết quả chính xác.

Độ tin cậy khi sử dụng que thử thai hết hạn

Cách dùng que thử thai nhanh có độ chính xác cao. Tỷ lệ này lên đến 98 – 99% nếu được áp dụng đúng theo hướng dẫn và ít nhất một tuần sau khi bị chậm kinh (trễ kinh) hoặc 7 – 12 ngày sau khi quan hệ tình dục (mà không áp dụng các biện pháp tránh thai).

Tuy nhiên, gần đến ngày hết hạn sử dụng, mức độ chính xác của que cũng giảm xuống. Bạn có thể gặp phải trường hợp âm tính giả như trên. Éo le hơn, dù thực tế có thai nhưng nhiều chị em lại nhận được kết quả trên que thử là không mang thai. Kết quả sai này khiến người mẹ có thể vô tư dùng thêm vitamin, uống rượu bia, hút thuốc lá… Những hành động vốn gây tác động xấu và biến nghiêm trọng cho sức khỏe thai nhi.

Giải thích về các kết quả sai khi sử dụng que thử thai

Sử dụng que thử thai hết hạn có thể dẫn đến bốn kết quả: dương tính thật, âm tính thật, dương tính giả và âm tính giả.Tuy nhiên, kết quả sai còn có thể do các nguyên nhân khác gây ra.

1. Dương tính giả

Sử dụng que thử thai cho kết quả dương tính giả có thể là do: Mang thai ngoài tử cung hoặc thai không khả thi (trường hợp tử không cấy vào tử cung mà ở nơi khác). Nếu bị chảy máu và thấy đau bất cứ lúc nào trong thai kỳ, bạn cần lập tức tham khảo ý kiến ​​bác sĩ. Các lỗi trong quá trình thử thai. Cụ thể như tiến hành quá sớm hoặc quá muộn so với quy định, đọc sai vạch trên que thử… Để làm được điều này, bạn phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của que thử thai. Có trường hợp một số thuốc sinh sản đôi khi có chứa hCG, cũng dẫn đến cho ra kết quả dương tính giả. Sảy thai có thể được xem là một khả năng đưa đến kết quả dương tính giả. Lý do là nồng độ hormone hCG trong máu vẫn cao, suốt vài tháng sau khi bạn sảy thai.

2. Âm tính giả

Sử dụng que thử thai cho kết âm tính giả có thể là do: Sử dụng nước tiểu đầu tiên hoặc cuối cùng thay vì phải lấy mẫu nước tiểu ở giai đoạn giữa khi đi tiểu. Pha loãng nước tiểu, điều này đồng nghĩa với việc nồng độ hCG sẽ bị thấp đi. Tốt nhất, bạn nên lấy nước tiểu giữa của lần tiểu đầu tiên trong ngày. Nguyên nhân vì lúc này, nước tiểu sẽ rất đậm đặc và tập trung nhiều hCG hơn. Không chờ đợi đủ lâu sau khoảng thời gian bạn bị chậm kinh nguyệt. Bởi điều này có nghĩa là lượng hCG cần thiết để que thử thai phát hiện vẫn chưa hình thành đủ.

1. Yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả của que thử thai?

Có ba yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thử thai của bạn bao gồm:

Chất lượng của que thử thai. Điều này phụ thuộc vào thương hiệu của nhà sản xuất.

Lượng kháng thể để phát hiện hCG bị thoái hóa.

Sự hiện diện hoặc vắng mặt các dấu hiệu của thai kỳ.

2. Nên bảo quản que thử thai như thế nào cho đúng?

Việc sử dụng que thử thai có cho kết quả chính xác hay không còn tùy thuộc vào cách bạn bảo quản chúng. Bạn không nhất thiết phải đặt que vào tủ lạnh hoặc điều kiện đặc biệt nào. Đơn giản hơn, bạn chỉ cần cho vào tủ thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng trực tiếp. Ngoài ra, bạn cũng cần lưu ý đến nhiệt độ và độ ẩm khi bảo quản.

3. Lưu ý gì khi lựa chọn que thử thai?

Cần chú ý kiểm tra kỹ hạn dùng trước khi mua và nên xem lại trước khi sử dụng. Ngoại ra, bạn cần xem qua bao bì để tránh chọn loại bị hở, hàng giả, kém chất lượng.

4. Nên dùng que thử thai trong bao lâu sau khi lấy ra khỏi vỏ?

Bạn nên sử dụng que thử thai trong 10 phút ngay sau khi lấy ra khỏi vỏ. Sau thời gian này, bạn không nên sử dụng nữa. Nguyên nhân là vì lúc này que thử đã tiếp xúc nhiều với các tác nhân trong không khí. Điều này khiến sản phẩm dễ biến chất, cho kết quả kém tin cậy.