Cách Dùng Từ Buddy / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Utly.edu.vn

Buddy Là Gì? Những Từ Đồng Nghĩa Với Từ Buddy

Buddy là gì?

Buddy là một từ rất thông dụng. Người ta thường dùng từ này như là tên gọi của các chú cún con. Ngoài ra, từ này còn mang 1 nét nghĩa khác. Tại Mỹ, khi muốn gọi bạn bè 1 cách thân mật, người ta sẽ dùng từ buddy – người bạn thân.

Chúng ta có thể gọi bạn thân là buddy hoặc rút ngắn thành bud vẫn được. Ý nghĩa của từ này không thay đổi và người bản xứ nghe vẫn có thể hiểu. Nhìn chung, ở những quốc gia khác, người ta cũng sử dụng từ này. Tuy nhiên, buddy là từ gọi bạn thân phổ biến hơn cả tại Mỹ.

Mate

Từ “mate” là một từ lóng chuẩn tiếng Anh cũng có nghĩa là “bạn bè”. Nếu như buddy được dùng phổ biến tại Mỹ thì mate lại thông dụng ở Anh. Đối với người dân bản địa, từ mate còn được sử dụng phổ biến, thông dụng hơn cả từ “friend”. Tuy nhiên, nếu dùng từ này ở Bắc Mỹ, có thể người ta sẽ không hiểu.

Pal

Đã bao giờ bạn nghe thấy từ lóng “Pal”. Từ lóng có vẻ khá xa lạ này thực ra rất phổ biến tại Anh. Người ta thường gọi những người bạn thân mật của mình là “best pal” thay vì “best friend”. Ở nước khác, từ lóng này không được sử dụng qúa phổ biến nhưng hầu như ai cũng hiểu nghĩa.

“Chum” có lẽ là từ lóng không được nhiều người biết đến lắm vì đây là từ kiểu cũ. Người ta còn có thể dùng “chummy” để tăng sự thân mật và đáng yêu. Tuy nhiên, nếu không phải là người địa phương có lẽ rất khó để hiểu được nghĩa của từ này.

Bezzie

“Bezzie” là cách gọi khác của bestfriend. Khi dùng từ này, người nói đang muốn chỉ người mà họ xem là bạn thân nhất. Một số các biến thể của từ này thông dụng hơn như “bestie” hay “bff” – viết tắt của chữ Best friend forever. Nếu như dùng từ này ở các nước nói tiếng Anh thì hầu như người nghe đều hiểu.

Permission là gì? Cách dùng từ Permission chính xác Best regards là gì? Ý nghĩa và cách dùng best regards Sách học toeic từ cơ bản đến nâng cao

Cách Dùng Phương Vị Từ

Phương vị từ trong tiếng trung là những từ dùng để chỉ phương hướng

2.1 Cách dùng hương vị từ đơn

旁边 / pángbiān /: bên cạnh

中间 / zhōngjiān /: ở giữa

2.2 Cách dùng phương vị từ kép

Khi kết hợp hai phương vị từ đơn trái nghĩa ta được một phương vị từ kép

上下: Khoảng

前后: Trước sau + Khoảng thời gian

左右: Khoảng

里外:

内外:

2.3 Cách dùng cơ bản của phương vị từ

a. 在……..上: Biểu thị nơi chốn, Ngoài ra còn thể hiện về mặt, phương diện nào đó

他在楼上等你三个小时了

Tā zài lóu shàng děng nǐ sān gè xiǎo shí le

Anh ấy đã đợi bạn ở trên lầu trong ba giờ

我把你的手机放在桌子上呢

wǒ bǎ nǐ de shǒujī fàng zài zhuōzi shàng ne

Tôi đặt điện thoại của bạn lên bàn

这个学期,他在学习上有很大的成果

zhège xuéqí, tā zài xuéxí shàng yǒu hěn dà de chéngguǒ

Học kỳ này, anh ấy đã đạt được những thành tựu lớn trong học tập.

b 在………..中:Biểu thị phạm vi quá trình

在我印象中,他是很好的人

Zài wǒ yìnxiàng zhōng, tā shì hěn hǎo de rén

Trong ấn tượng của tôi, anh ấy là một người rất tốt

在生活中,每个人都有自己的梦想

zài shēnghuó zhōng, měi gèrén dōu yǒu zìjǐ de mèngxiǎng

Trong cuộc sống, ai cũng có ước mơ của riêng mình.

再合作过程中,他表现很不错

zài hézuò guòchéng zhōng, tā biǎoxiàn hěn bùcuò

Trong quá trình hợp tác, anh ấy đã thể hiện rất tốt

c 在…………下: Biểu thị trong phạm vi điều khiển

在老师的帮助下,他就把今天的作业做完了

Zài lǎoshī de bāngzhù xià, tā jiù bǎ jīntiān de zuòyè zuò wán le

Với sự giúp đỡ của giáo viên, anh đã hoàn thành bài tập về nhà hôm nay

2.4 Một số cấu trúc bổ sung

汉语­­书在上边。

Hànyǔ shū zài shàngbian

sách tiếng Hán ở phía bên trên.

学校在后边。

xuéxiào zài hòubian

trường học ở phía sau .

同学们在里边。

tóngxuémen zài lǐbian

các bạn học sinh đang ở bên trong.

我朋友在外边

Wǒ péngyǒu zài wàibian

Bạn tôi ở ngoài

他的车在前边

tā de chē zài qiánbian

Xe của anh ấy ở phía trước

Lưu ý: trong tiếng Trung, danh từ luôn phải đứng trước phương vị từ để biểu thị phương hướng của vật đang ở vị trí nào so với danh từ.

Trong trường hợp này Phương vị từ làm trung tâm ngữ.

桌子 上面 。 / zhuōzi shàngmiàn/: phía trên cái bàn.

书包 里面 。/ Shūbāo lǐmiàn /: bên trong cặp sách.

书架 下面 。 / Shūjià xiàmiàn /: phía dưới giá sách.

学校楼 前边 。 / Xuéxiào lóu qiánbian /: phía trước tòa giảng đường

公司 左边 。 / Gōngsī zuǒbiān /: bên trái công ty.

c. S + 在 / zài / + DANH TỪ +Phương vị từ

我的书在书包里 。

Wǒ de shū zài shūbāo lǐ

sách của tôi ở trong cặp.

他在银行里面。

Tā zài yínháng lǐmiàn

anh ấy đang ở bên trong ngân hàng

学校在邮局旁边。

Xuéxiào zài yóujú pángbiān

trường học ở bên cạnh bưu điện

电脑在桌子上面

Diànnǎo zài zhuōzi shàngmiàn

Máy tính để trên bàn

你的词典在书架里面

nǐ de cídiǎn zài shūjià lǐmiàn

Từ điển của bạn để trong giá sách

d. S + V + 在 + DANH TỪ Phương vị từ

他坐在桌子前边。

Tā zuò zài zhuōzi qiánbian

anh ấy ngồi ở phía trước cái bàn.

同学们站在学校后面。

Tóngxuémen zhàn zài xuéxiào hòumiàn

học sinh đang đứng ở phía sau trường học.

他躺在床上。

Tā tǎng zài chuángshàng

anh ấy đang nằm trên giường.

Phương vị từ ngoài việc có thể làm trung tâm ngữ như các cấu trúc trên thì cũng có thể làm định ngữ để bổ nghĩa xác định vị trí của một đồ vật nào đó, ta có cấu trúc:

d. Phương vị từ +的 + Danh từ

前边的楼

Qiánmiàn de lóu

Tòa nhà phía trước

旁边的学生

pángbiān de xuéshēng

Học sinh bên cạnh

坐在后边的人

zuò zài hòumiàn de rén

Người ngồi ở phía sau

Tiếng trung Nghiêm Thùy Trang: https://tiengtrungntt.vn/

Fanpage: TIẾNG TRUNG NGHIÊM THÙY TRANG

Địa chỉ: Số 1/14 ngõ 121 Chùa Láng, Đống Đa . 098 191 82 66

Cách Dùng Mạo Từ A Và An

1. Danh từ đếm được và danh từ không đếm được – Danh từ đếm được là danh từ chỉ tên của những vật thể riêng lẻ, người, các sự việc mà ta có thể đếm được. Ví dụ: a cat (một con mèo) – three cats (ba con mèo) a secretary (một người thư ký) – four secretaries (bốn người thư ký) a plan (một kế hoạch) – two plan ( hai kế hoạch)

– Danh từ không đếm được là danh từ chỉ tên của các nguyên vật liệu, chất lỏng và những thứ khác mà chúng ta không thể thấy chúng ở trạng thái riêng lẻ từng cái một. Ví dụ: wool (len)- không dùng a wool, two wools water (nước – không dùng a water, three water weather (thời tiết) – không dùng a weather, four weathers energy (năng lượng) – không dùng an energy, several energies

2. Dùng a/an với danh từ đếm được số ít Chúng ta chỉ dùng a/an với danh từ đếm được số ít, chẳng hạn như a secretary ( một người thư ký), an office ( một văn phòng), không dùng a salt, an offices.

3. Cách dùng a và anA/an không bổ sung thêm thông tin cho danh từ phía sau nó, a/an chỉ là dạng không nhấn mạnh của từ one (một). A/an có những cách dùng sau:– Dùng a/an để nói về một người/vật. Ví dụ: There’s a police car outside. (Có một chiếc ô tô cảnh sát đậu bên ngoài.) My brother’s married to a doctor. (Anh trai tớ kết hôn với một bác sĩ.) Andy lives in an old house. (Andy sống trong một ngôi nhà cổ.)

– Chúng ta có thể dùng a/an khi muốn xác định hoặc phân loại người/vật về bản chất, nghề nghiệp, chức năng. Ví dụ: She’s a doctor. (Cô ấy là một bác sĩ.)A glider is a plane with no engine. ( Tàu lượn chính là một chiếc máy bay mà không có động cơ.) Don’t use your plate as an ashtray. (Đừng có dùng đĩa như là gạt tàn.)

– Dùng a/an khi muốn miêu tả người/vật. Ví dụ: She’s a nice person. (Cô ấy là một người tốt.) He’s got a friendly face. (Anh ta có khuôn mặt khá thân thiện.) That was a lovely evening. (Đó là một buổi tối tuyệt vời.) It’s an extremely hot day. (Hôm nay đúng là một ngày vô cùng nóng nực.)

4. Các trường hợp không thể lược bỏ a/an Chúng ta không lược bỏ a/an trong các câu phủ định, sau giới từ hoặc sau phân số. Ví dụ: A: Lend me your pen. (Cho tớ mượn bút của câu đi.) B: I haven’t got a pen. (Tớ làm gì có bút.)KHÔNG DÙNG: I haven’t got pen. You mustn’t go out without a coat. (Con không được ra ngoài mà không mặc áo khoác đâu đấy.)KHÔNG DÙNG: You mustn’t go out without coat. Three quarters of a pound. (3/4 pao).KHÔNG DÙNG: Three quarters of pound.

Chúng ta cũng không được lược bỏ a/an khi nói về nghề nghiệp của ai đó hoặc chức năng của vật gì đó. Ví dụ: She’s an engineer. (Cô ấy là một kỹ sư.)KHÔNG DÙNG: She’s engineer. I used my shoe as a hammer. (Tớ đã dùng giày như là một chiếc búa.)KHÔNG DÙNG: I used my shoe as hammer.

5. Các trường hợp không dùng a/an Ta thường không dùng a/an với tính từ đứng một mình (không có danh từ đi kèm phía sau). Ví dụ: It’s a good car. (Đó là một chiếc xe tốt đấy.) It’s good. (Nó tốt đấy.)KHÔNG DÙNG: It’s a good.

A/an cũng không được dùng với các từ chỉ sự sở hữu. Thay vào đó chúng ta có thể dùng cấu trúc a…. of + đại từ sở hữu. Ví dụ: He is a friend of mine. (Cậu ấy là bạn tôi.)KHÔNG DÙNG: He’s a my friend.

7. Phân biệt a và an Chúng ta thường không phát âm âm /ə/ trước một nguyên âm. Vì thế khi đứng trước 1 nguyên âm, mạo từ a (/ə/) phải chuyển thành an, chẳng hạn như a rabbit (một con thỏ), a lemon (một quả chanh), an elephant (một con voi), an orange (một quả cam).

Dùng a hay an được quyết định dựa vào phiên âm của từ, chứ không phải dựa theo cách viết. Chúng ta dùng an trước một từ có phiên âm bắt đầu bằng 1 phụ âm dù từ đó về chữ viết có bắt đầu bằng 1 phụ âm đi chăng nữa. Ví dụ:an hour /ən ˈaʊə(r)/ ( một tiếng)an MP /ən em ˈpiː/ (một nghị sĩ)

Và chúng ta dùng a trước một từ có phiên âm bắt đầu bằng một phụ âm, dù từ đó về mặt chữ viết có bắt đầu bằng một phụ âm đi chăng nữa. Ví dụ:a university /ə juːnɪˈvɜːsəti/ (một trường đại học)a one-pound coin /ə wʌn ˈpaʊnd kɔɪn/ (một đồng xu 1 pao)

Một số người thường dùng an, chứ không dùng a trước những từ bắt đầu bằng h và âm tiết đầu tiên không chứa trọng âm. Ví dụ.an hotel: một khách sạn (tuy nhiên a hotel vẫn được dùng phổ biến hơn).an historic occasion: một sự kiện lịch sử (tuy nhiên a historic occasion vẫn phổ biến hơn) Nhưng KHÔNG DÙNG an housewife vì từ này có trọng âm rơi vào âm tiết đầu.

A đôi khi được phát âm là /eɪ/ khi diễn tả sự ngập ngừng, do dự hoặc khi muốn nhấn mạnh vào từ phía sau nó, hoặc khi muốn làm nổi bật lên sự tương phản với mạo từ the. Ví dụ: I think I will have a (/eɪ/) – chocolate ice cream. (Tớ nghĩ tớ sẽ ăn …ừm… kem vị sô cô la.) It’s a (/eɪ/) reason, not the only reason. (Đó chỉ là 1 lý do thôi, chứ không phải là lý do duy nhất.)

Nghĩa Và Cách Dùng Từ Quite

Nếu chúng ta nói: “I am quite happy”… Câu này có nghĩa là Bạn phần nào khá hài lòng, khá vui, nhưng không hoàn toàn hài lòng, không hoàn toàn vui. Mà nó cũng có nghĩa là hoàn toàn hài lòng, thực sự vui, 100% hạnh phúc.

Bạn có thể sẽ hỏi là thế thì làm sao biết được sự khác nhau này?

Khi một người nào đó nói: “I am quite happy”… Làm sao chúng ta biết được người đó muốn nói họ hoàn toàn hạnh phúc hay họ khá hạnh phúc?

Rất tiếc là nếu chỉ đọc câu đó trên giấy như vậy thì chúng ta không thể biết được.

Nếu tôi đọc câu ‘I am quite happy’, tôi thực sự không biết là nó có nghĩa happy hay ‘completely’ happy. Tuy nhiên cũng đừng lo, có những yếu tố có thể giúp chúng ta giải quyết vấn đề này.

Trước hết chúng ta có một số tính từ trong tiếng Anh với nghĩa là ‘very’.

Ví dụ: ‘delighted’ có nghĩa là ‘very pleased’ ‘exhausted’ có nghĩa là ‘very tired’ ‘enormous’ có nghĩa là ‘very big’, v.v.

thường được dùng với một trong những tính từ này và trong ngữ cảnh đó nó có nghĩa là hoàn toàn.

Vì thế chúng ta nói: “I am quite exhausted”… Trong câu này quite có nghĩa là absolutely, completely, 100% exhausted.

Bạn cứ thử nghĩ mà xem, về mặt lôgíc thì không thể có chuyện ‘somewhat very tired’ – nó hoàn toàn không có nghĩa.

Thứ hai là chúng ta phải tìm hiểu ngữ cảnh của câu nói đó. Thường thường chúng ta có thể hiểu được nghĩa của từ mà người nói muốn diễn đạt khi nhìn vào nghĩa của cả câu

William đang có mặt ở đây với tôi chẳng hạn. Hãy thử tưởng tượng là William vừa mới ốm:

: Are you feeling better now? : Yes, I’m feeling quite healthy, thank you. In fact, I feel great!

Trong ngữ cảnh này, William có lẽ muốn nói rằng anh đã hoàn toàn bình phục, anh cảm thấy 100% khỏe mạnh.

Nói một cách khác, chúng ta có thể có một cuộc đối thoại như thế này:

: Are you feeling better now? : Well, I’m feeling quite healthy, but I still have a terrible headache.

Trong trường hợp này, William có lẽ muốn nói rằng anh cảm thấy khá khỏe, nhưng chưa hoàn toàn khỏe hẳn.

Ngoài ra khi nghe những câu này, chúng ta cũng sẽ có thể đoán được nghĩa là từ là hay qua giọng nói và ngữ điệu của người nói.

Nếu người nói với bằng giọng vui vẻ, và xuống giọng ở cuối câu, thì có lẽ nó có nghĩa là người đó cảm thấy hoàn toàn khỏe mạnh, vui vẻ.v.v.

Tuy nhiên nếu người đó nói với giọng nói có vẻ lưỡng lự, thiếu tự tin, và nếu lên giọng ở cuối câu, thì có lẽ người đó muốn nói họ khá vui, hay đã khỏe hơn – partially happy or healthy – nhưng không phải là hoàn toàn như vậy.

Trên thực tế, trong văn phong hơi cổ, người ta thường dùng để diễn tả ý hay ‘completely’ – ít nhất là trong văn nói tiếng Anh.

Đôi khi người ta vẫn dùng cách này trong văn viết, đặc biệt là trong văn phong trịnh trọng, vì thế bạn có thể đọc trong một tiểu thuyết cách diễn đạt này. Nhưng trong tiếng Anh hội thoại hiện đại, thường có nghĩa là .

BẢN TIẾNG ANH “I am quite happy”…

This can mean that I’m partially, fairly, somewhat happy but not completely happy – or it can

mean I’m totally, entirely, completely, 100% happy.

Your next question will probably be: How can we tell the difference?

When somebody says:

“I am quite happy”…

How do we know if they mean partially happy or totally happy?

Well, I’m sorry, but simply reading the sentence on the page can’t help us with this. If I read

the words, ‘I am quite happy’, I really don’t know if this means ‘partially’ happy or ‘completely’

happy. However, don’t despair – there are some clues that can help us solve this problem.

Firstly, we have some adjectives in English which include the idea of ‘very’.

For example:

‘delighted’ means ‘very pleased’

‘exhausted’ means ‘very tired’

‘enormous’ means ‘very big’, and so on.

‘Quite’ is often used with one of these adjectives, and in this situation, it always means ‘totally’.

“I am quite exhausted”…

This means I’m absolutely, completely, 100% exhausted.

If you think about this, it’s logical because it’s impossible to be ‘somewhat very tired’ – that

doesn’t make any sense.

Secondly, we have to think about the context. Often we can clearly understand which

meaning of ‘quite’ the speaker intends, by looking at the meaning of what he or she is saying.

William’s here with me… (William: Hello!)

Let’s imagine that William has recently been ill:

Alex: Are you feeling better now? William: Yes, I’m feeling quite healthy, thank you. In fact, I feel great!

Here, William probably means that he has fully recovered, and he’s feeling 100% healthy.

On the other hand, we could have a conversation like this:

Alex : Are you feeling better now? William : Well, I’m feeling quite healthy, but I still have a terrible headache.

In this case, William probably means that he feels partially healthy, but not completely

Also, when these sentences are spoken, we can often get a clue from the speaker’s tone of

voice and intonation:

If he or she speaks in a positive, definite tone of voice, going down at the end of the sentence,

that probably means that he or she feels totally happy, or healthy, or whatever.

However, if the speaker’s tone is more uncertain, and if it rises at the end of the sentence, that

probably means that he or she is partially happy or healthy, but not completely.

In fact, it’s quite old-fashioned to use ‘quite’ to mean ‘totally’ or ‘completely’ – at least in

spoken English. It’s still used this way sometimes in writing, especially in formal writing, so

you might read that in a novel for example. But in modern conversational English, ‘quite’

normally means ‘partially’.

Theo BBC English