Cách Dùng None Of Và Neither Of / Top 16 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Utly.edu.vn

Cách Dùng No, None Và Not A/Any

No có thể dùng thay cho not a hoặc not any khi chúng ta muốn nhấn mạnh một ý phủ định. Ví dụ: Would you believe it? There’s no wardrobe in the bedroom! (Cậu tin được không? Không có một cái tủ quần áo nào trong phòng ngủ cả!)Nhấn mạnh hơn: …There isn’t a wardrobe… Sorry I can’t stop. I’ve got no time. (Xin lỗi tôi không thể dừng được. Tôi không có thời gian.) There were no letters for you this morning, I’m afraid. (Tôi e là không có lá thư nào gửi cho anh sáng nay.)

Sau no, danh từ đếm được thường là số nhiều trừ khi ngữ cảnh cần có một danh từ số ít.Hãy so sánh: He’s got no children. (Anh ấy không có con.)Tự nhiên hơn He’s got no child. He’s got no wife. (Anh ấy không có vợ.)Tự nhiên hơn He got no wives.

2. None of

Trước một từ hạn định (như the, my, this) hay đại từ, chúng ta dùng none of. Ví dụ: She’s done none of the work. (Cô ấy không làm phần nào của công việc.)KHÔNG DÙNG: … no of the work. We understood none of his arguments. (Chúng tôi không hiểu bất cứ lý lẽ nào của anh ta.) I’ve been to none of those places. (Tôi chưa đến nơi nào trong những nơi này.)None of us speaks French. (Không ai trong chúng tôi nói tiếng Pháp.)

Khi chúng ta dùng none of với danh từ số nhiều hoặc đại từ, động từ có thể là số ít (mang tính chất trang trọng hơn chút) hoặc số nhiều (mang tính chất thân mật hơn). Ví dụ: None of my friends is interested. (trang trọng hơn) (Không người bạn nào của tôi có hứng thú cả.) None of my friends are interested. (thân mật hơn) (Không người bạn nào của tôi có hứng thú cả.)

Chúng ta có thể dùng none một mình nếu câu đã rõ nghĩa. Ví dụ: How many of the books have you read? ~ None. (Bạn đã đọc bao nhiêu quyển trong số những quyển sách này rồi? ~ Không quyển nào.)

3. Not a/any

Chúng ta hay dùng not a/any trong tân ngữ và bổ ngữ khi nghĩa không mang tính nhấn mạnh.Hãy so sánh: He’s no fool. (= He’s not a fool at all – nhấn mạnh nghĩa phủ định) (Anh ấy đâu có ngốc.) A whale is not a fish. (Cá voi không phải một loài cá.)KHÔNG DÙNG: A whale is no a fish. (nghĩa không cần nhấn mạnh)

4. Chủ ngữ

Not any thường không được dùng với chủ ngữ. Thay vào đó ta dùng no và none of. Ví dụ:No brand of cigarette is completely harmless. (Không nhãn hiệu thuốc lá nào là hoàn toàn vô hại.)KHÔNG DÙNG: Not any brand…No tourists ever came to our village. (Không có du khách nào từng đến làng ta.)KHÔNG DÙNG: Not any tourists…None of my friends lives near me. (Không có người bạn nào ở gần chỗ tôi cả.)KHÔNG DÙNG: Not any of my friends…

5. Không dùng để nói về hai người/vật

Chúng ta dùng neither chứ không dùng no hay none để nói về hai người hoặc hai vật. Ví dụ:Neither of my parents could be there. (Không ai trong bố mẹ tôi có thể ở đó.)KHÔNG DÙNG: None of my parents...

6. Nobody

Nobody, nothing, no one và nowhere được dùng theo cách tương tự như no. Ví dụ: I saw nobody. ( Nhấn mạnh hơn I didn’t see anybody.) (Tôi không thấy ai cả.)Nobody spoke. (Không ai lên tiếng.)KHÔNG DÙNG: Not anyboday spoke.

Cách Dùng Both (Of), Neither (Of), Either (Of)

1. Cách dùng Both (of)

Both nghĩa là “cả hai”. Both có thể được dùng làm đại từ, chỉ 2 vật mà ta đã nhắc tới.

Ví dụ:

A: Do you want the blue shirt or the red one? B: I’ll buy both (= the blue shirt AND the red shirt = both shirts)

Both X and Y

Cụm từ này tương đương với Not only X but also Y (không chỉ X mà còn cả Y).

có thể dùng với tính từ: Both + Adjective + and + Adjective

Ví dụ:

Both… and… có thể dùng với danh từ số ít: Both + Noun + and + Noun

Ví dụ: Ví dụ:

Both hay Both of?

Both/Both of không khác nhau nhiều về nghĩa mặc dù Both of phổ biến hơn trong tiếng Anh Mỹ.

Both (of) đứng trước từ hạn định ( my, his, these, the…) và danh từ số nhiều: Both (of) + determiner + plural noun

Ví dụ:

Both (of) my friends arrived late to class.

Both of the wheels wobble too much.

A prize was given to both of the players.

Ví dụ:

Khi dùng Both với đại từ làm bổ ngữ ở số nhiều (us, them), ta cần giới từ of trước đại từ: Both of + Object Pronoun

Ví dụ:

He has invited both us. (sai)

He has invited both of us. (đúng)

I’ll take both of them. (đúng)

I need to speak to both of you. (đúng)

Ví dụ:

I hope they invite us both (= I hope they invite both of us)

Do you need them both? (= Do you need both of them)

The teacher sent them both to the principal’s office.

Ví dụ:

He is both intelligent and agile.

My sister and I are both ready for the trip.

We were both happy with our exam results.

My parents can both speak French.

They should both try harder.

My brothers would both be shocked if they knew the truth.

Both đi trước các động từ khác: Both + các động từ khác.

Nếu có một trợ động từ đi kèm, Both sẽ đứng giữa: Trợ động từ + Both + Verb.

Ví dụ:

We both wanted to stay in bed and not go to work.

They both liked the surprise.

My parents both work in the same building.

They have both studied a lot.

Both mang nghĩa phủ định. Ta không dùng Both trong cấu trúc phủ định. Thay vào đó, ta chọn Neither.

Ví dụ:

Both of them are not ready (sai)

Neither of them are ready (đúng)

2. Cách dùng Neither (of)

Neither nghĩa là “không cái này mà cũng không cái kia”. Neither là từ mang nghĩa phủ định và đi kèm với động từ số ít ở thể khẳng định.

Neither X nor Y

Neither… nor… giữ vai trò là liên từ. Đây là cụm từ đối lập của Both… and…

Nếu động từ đi sau cụm từ này, động từ sẽ chia ở số ít.

Ví dụ:

Ví dụ:

Ví dụ:

Neither of my friends came to class today.

Neither of the parents understood what the baby was trying to say.

Neither of our cars has enough petrol so we have to take the bus.

Khi dùng Neither of + đại từ (you, us, them), ta cần giới từ Of trước đại từ: Neither of + Pronoun.

Nếu sau cụm từ này có động từ thì phải chia động từ ở số ít.

Ví dụ:

Neither thường được dùng như một phần của câu trả lời ngắn khi một người nói điều gì đó mang nghĩa phủ định và bạn đồng tình với họ.

Ví dụ:

A: I have never been to Switzerland

B: Neither have I.

A: I don’t want to go.

B: Neither do I.

Neither cũng có thể được sử dụng độc lập.

Ví dụ:

A: Would you like a blue tie or a green tie?

B: Neither. (= Neither tie)

3. Neither vs Either

Có thể dùng Either với động từ phủ định để thay thế Neither với động từ khẳng định.

Ví dụ:

Ảnh: English Learn Site

3. Cách dùng Either (of)

Either nghĩa là “hoặc cái này hoặc cái kia”. Either đi kèm với động từ số ít ở thể khẳng định và phần lớn được dùng trong câu hỏi hoặc câu phủ định.

Either X or Y

Either… or… được dùng như một liên từ – conjunction. Ý nghĩa của nó là diễn tả sự thay thế và/hoặc lựa chọn giữa 2 thứ (đôi khi nhiều hơn 2). Động từ đi kèm phải chia ở số ít.

Ví dụ: Ví dụ:

There are only two options and I’m not interested in either film.

A: Do you want it ready for Thursday or Friday? B: Either day is fine for me.

Có thể dùng Either of trước 1 từ hạn định (my, his, these, the…) và 1 danh từ số nhiều: Either of + determiner + plural noun.

Ví dụ:

Khi dùng Either + đại từ làm bổ ngữ (you, us, them), ta cần giới từ OF trước đại từ đó.

Either + of + Pronoun

Ví dụ:

Either cũng có thể được dùng độc lập. Nó có nghĩa là lựa chọn nào cũng được. Đôi khi, nó đi kèm với đại từ “one”.

Ví dụ:

A: Would you like a coffee or a tea?

B: Either (one). (= I don’t mind if it’s coffee or tea, both alternatives are fine – Tôi không quan tâm là trà hay cà phê. 2 lựa chọn đều ổn)

Either có thể được dùng ở cuối một câu phủ định khi bạn đồng ý với điều phủ định mà người nào đó vừa nói. Nghĩa của Either ở đây tương tự too hoặc also (được dùng ở thể khẳng định).

Ví dụ:

A: I wasn’t thirsty. B: I wasn’t either. (You cannot say “I wasn’t too“)

A: I’ve never been to Portugal. B: I haven’t either.

A: I didn’t go to class yesterday. B: I didn’t either

4. So sánh either/ neither / both vs any/ none/ all either / neither / both

There are two good hotels in the town. You can stay at either of them. (Có hai khách sạn tốt trong thị trấn. Anh có thể ở cái nào cũng được)

We tried two hotels. Neither of them had any rooms. / Both of them were full. (Chúng tôi đã tới hai khách sạn. Không cái nào trong hai cái còn phòng cả. Cả hai đều đã kín người)

any / none / all

There are many good hotels in the town. You can stay at any of them. (Có nhiều khách sạn tốt trong thị trấn. Anh có thể ở bất cứ cái nào trong số chúng)

We tried a lot of hotels. None of them had any rooms. / All of them were full. (Chúng tôi đã đến nhiều khách sạn. Không cái nào trong số chúng còn phòng cả. Tất cả đã kín người)

Định Nghĩa Và Cách Dùng Về Either Or &Amp; Neither Nor

Định nghĩa Either or là gì?

Either …. or mang ý nghĩa Hoặc là …. hoặc là ….

Cấu trúc này được dùng để thể hiện khả năng có thể xảy ra đối với một trong hai đối tượng được nói tới (hoặc là xảy ra với đối tượng 1, hoặc là xảy ra với đối tượng 2).

Hiểu một cách đơn giản, ta sẽ sử dụng either …. or để hướng đến chọn một thứ duy nhất chứ không thể chọn cả hai.

Cách dùng Either or

Khi cặp liên từ “Either …. or….” đứng ở vị trí chủ từ, động từ được chia theo chủ từ đứng sau or.

Cấu trúc sử dụng Either …. or được viết như sau:

EITHER + Danh từ 1/ Đại từ 1 OR Danh từ 2/ Đại Từ 2 + VERB

Các danh từ/đại từ giữ chức năng Chủ ngữ trong câu

Các danh từ giữ chức năng Tân Ngữ trong câu

Các động từ giữ chức năng Vị ngữ trong câu

Định nghĩa Neither nor là gì?

Neither …. nor mang ý nghĩa Không …. cũng không….

Cấu trúc này được sử dụng khi phủ định đồng thời cả hai đối tượng được nhắc đến.

Cách dùng Neither nor

Neither … nor tương đồng với Not….either…. or

Cấu trúc sử dụng Neither …. nor được viết như sau:

NEITHER + Danh từ 1/ Đại từ 1 NOR + Danh từ 2/ Đại từ 2 + VERB

Các danh từ/đại từ giữ chức năng Chủ ngữ trong câu

Các danh từ giữ chức năng Tân Ngữ trong câu

Các động từ giữ chức năng Vị ngữ trong câu

Chuyển đổi giữa 2 dạng cấu trúc

Một số ví dụ:

He likes neither coffee nor tea.

Tom knows neither English nor French.

Either / Neither khi đứng một mình

Khi đứng một mình:

– Either mang ý nghĩa là một trong những đối tượng được nhắc đến.

– Neither mang ý nghĩa là không đối tượng nào.

Một số ví dụ:

Either my friend has lighter.

Neither staffs are at the office on sunday.

Tìm hiểu các lớp tiếng Anh tại DOL English ở đây:https://www.dolenglish.vn/pricing/ielts/

Mẹo Phân Biệt Cấu Trúc, Cách Dùng Either Or Và Neither Nor

1. Either or 1.1. Nghĩa của Either or

Cấu trúc Either… nor được dùng như câu khẳng định trong tiếng Anh có nghĩa “hoặc…hoặc”. Nó ám chỉ khả năng có thể xảy ra hoặc sự lựa chọn của một trong hai đối tượng/sự vật/sự việc được người nói nhắc đến.

Cấu trúc: Either N1 or N2: hoặc … hoặc

Ví dụ:

My little brother wants two buy either a dog or a catt.

(Em trai của tôi muốn mua hoặc con chó hoặc con mèo.)

Either black bags or white ones will be stopped to sell next month.

(Mẫu balo đen hoặc mẫu balo trắng sẽ được chọn để ngừng bán vào tháng sau.)

1.2. Vị trí của Either or trong câu

Either … or thường được đứng ở đầu câu.

Cấu trúc: Either N1 or N2 + V (được chia theo N2)…: Hoặc … hoặc …

Ví dụ:

Either Linh or her little sister is invited to the party tonight.

(Hoặc Linh hoặc em gái cô ấy sẽ được mời tới bữa tiệc tối nay.)

Either … or có thể ở giữa câu để nối 2 danh từ hoặc 2 đại từ. Cấu trúc: Either+ Danh từ/Đại từ + or + Danh từ/Đại từ

Ví dụ:

Mrs.Brown usually eats bread or rice for breakfast.

(Bà Brown thường ăn bánh mì hoặc cơm cho bữa sáng.)

2. Neither nor 2.1. Nghĩa của Neither nor

Trái ngược với chúng tôi thì chúng tôi lại có nghĩa là “không … cũng không” được sử dụng để diễn tả khả năng không xảy ra hoặc không được chọn với hai đối tượng/sự vật/sự việc được người nói đề cập tới (không cái này cũng không cái kia).

Cấu trúc : Neither N1 nor N2: không … cũng không …

Ví dụ:

My mother likes neither black nor white. (Mẹ tôi không thích màu đen cũng không thích màu trắng)

Neither my sister nor my brother knows to use this high-tech machine. (Cả chị tôi và anh tôi đều không biết cách sử dụng máy công nghệ cao này.)

2.2. Vị trí của Neither nor trong câu

chúng tôi đứng ở vị trí đầu câu.

Dù chúng tôi đêu có nghĩa “không … cũng không” dù đứng ở vị trí nào, nhưng nếu Neither nor đứng ở đầu câu thì chúng ta phải chú ý về cách chia động từ theo đối tượng/sự vật/sự việc thứ 2.

Neither N1 nor N2 + V (được chia theo N2) …: Không … cũng không

Ví dụ:

Neither Hung or his friends are going to the party tonight.

(Cả Hùng và các bạn của anh ta đều không đi tới buổi tiệc tối nay.)

chúng tôi thường được đứng vị trí giữa câu để nối hai danh từ hoặc hai đại từ.

Được sử dụng dễ dàng hơn so với vị trí đứng đầu, Neither nor khi ở giữa câu để nối 2 danh từ hoặc 2 đại từ sẽ được sử dụng với cấu trúc như sau: Neither + Danh từ/Đại từ + nor + Danh từ/Đại từ

Ví dụ:

I eat food including neither onion nor garlic. (Tôi không ăn thực phẩm chứa hành cũng như tỏi.)

3. Chú ý khi dùng Neither nor và Either or 3.1. Động từ theo sau Neither nor và Either or

Khi chúng tôi và chúng tôi đứng ở vị trí đầu câu thì động từ theo sẽ được chia theo chủ ngữ thứ 2 (S2) đứng sau “nor” hoặc “or”.

Ví dụ:

Neither Tom nor his best friends like cooking. (Cả Tôm và những người bạn thân của anh ấy đều không thích nấu ăn.)Động từ “like” trong câu được chia theo chủ ngữ thứ 2 số nhiều chính là “his best friends”

Either I or Luna gets the highest mark in this contest. (Tôi hoặc Luna đạt điểm cao nhất trong kì thi này.)Động từ “get” sẽ được chia theo chủ ngữ thứ 2 số ít chính là “Luna”.

3.2. Cấu trúc chuyển đổi Either or và Neither nor

Neither … nor vốn đã mang nghĩa phủ định sẵn, cho nên các bạn nhớ không thêm “not” vào câu. Tuy nhiên, chúng ta có thể chuyển đổi neither nor sang either or theo cấu trúc sau: Neither…nor = Not either…or

Ví dụ:

Linda likes neither white dress nor red dress = Linda doesn’t like either white dress or red one.

(Linda không thích cái váy trắng cũng không thích cái váy đỏ.)

3.3. Đảo ngữ của Neither nor và Either or Neither

S­1 + V ­(phủ định) … Neither/Nor + Trợ động từ(khẳng định) + S2.

Neither + Trợ động từ + S + V (khẳng định) + nor + V2 (khẳng định).

Ví dụ:

Mary didn’t go to the cinema yesterday. Neither did his brother. (Mary không tới rạp chiếu phim vào tối qua. Anh trai cô ấy cũng không.)

Neither did she clean the house nor washes her clothes. (Cô ấy không lau nhà mà cũng không giặt quần áo.)

Either

S1 + V(phủ định) …. S2 + Trợ động từ (phủ định), either.

Ví dụ:

Lan didn’t go to school. Her friend didn’t, either. (Lan đã không đi học. Bạn cô ấy cũng vậy).

3.4. Khi Either hoặc Neither đứng một mình Neither

Neither vẫn mang tính phủ định trong câu khi đứng một mình nhằm diễn đạt ý không đối tượng nào, không ai được nhắc đến. Khi neither đứng một mình, danh từ (hoặc đại từ) sau neither phải ở dạng số ít, và động từ trong câu được chia theo chủ ngữ.

Ví dụ:

Neither my sister could come to pick me up after school. (Cả 2 chị gái đều không thể tới đón tôi sau giờ học.)

Neither dress fits me. (Có 2 chiếc váy và cả 2 đều không vừa với tôi.)

Either

Either mang nghĩa khẳng định khi đứng một mình nhằm ám chỉ một người hoặc vật trong số những người, vật được nhắc đến. Danh từ (hoặc đại từ) ở sau either sử dụng ở dạng số ít và động từ phía sau sẽ chia theo chủ ngữ.

Ví dụ:

Either hat is yours. (Một trong số những chiếc mũ là của bạn.)

Either person in this group is her son. (Một trong số những người ở nhóm kia là con trai cô ấy.)

4. Bài tập áp dụng 4.1. Bài 1

1. Neither Linda nor her sister … going to the cinema yesterday

A. is

B. are

C. were

2. … his mother or his father is a doctor.

A. Neither

B. Either

C. Not

3. He doesn’t go on a picnic this weekend and we don’t, …

A. too

B. neither

C. either

4. Linda should prepare for the upcoming exams and … should you

A. either

B. neither

C. so

5. I don’t like watching TV, …

A. either

B. too

C. neither

6. A: “They don’t think he told the truth.” B: “…”

A. Neither do I.

B. So do I

C. Me, to

7. A: “My brother likes listening to music so much.” – B: “…”

A. So am I.

B. I do, too.

C. Neither do I.

8. A: “I can’t go to the park tomorrow.” – B: “…”

A. So can I.

B. Neither can I.

C. I don’t, either.

9. A: “She’s good at drawing.” – B: “…”

A. So am I.

B. So do I.

C. Neither am I.

10. A: “You don’t do your housework.” – B: “…”

A. You do, either.

B. You don’t, either.

C. Neither don’t you.

Đáp án 4.2. Bài 2

June doesn’t like bananas. I don’t like bananas either. (Neither)

We could have dinner at home. We could also go out to eat. (either)

She doesn’t like cats or dogs. (neither)

I’m going to buy one of these dresses. One is red, the other is white. (either)

Linda hasn’t got a laptop. Joe hasn’t got one, either. (Neither)

Đáp án

Neither June nor I like bananas.

We could either have dinner at home or go out to eat.

She likes neither cats nor dogs.

I’m going to buy either the red dress or the white one.

Neither Linda nor Joe has got a laptop.

Cách Dùng Cặp Liên Từ Neither … Nor

Cách dùng chung:

là một cặp thường đi với nhau, do vậy khi dùng cần bảo đảm tính cân bằng (parallelism). Nor thường đi sau Neither khi dùng trong cùng một câu.

Ví dụ:

I like neither hot dogs nor mustard.

Nếu muốn bổ sung thêm vào danh sách này thì với mỗi yếu tố bổ sung đó, bạn cần dùng kèm với một ” nor “.

Ví dụ:

I like neither hot dogs nor mustard nor ketchup.

Sẽ là sai nếu bạn dùng ” or” thay cho ” nor“, hoặc không dùng ” nor ” trước mỗi item của danh sách liệt kê.

I like neither hot dogs nor mustard and ketchup.

Vị trí:

” Neither ” có thể xuất hiện ở đầu câu hoặc giữa câu.

Ví dụ:

Neither the man nor the woman is a good surfer.

Giải pháp ở đây là: chia động từ với danh từ đứng gần nó nhất, và điều chỉnh lại các thành phần khác sao cho hợp lý.

Các bạn có thể thấy sự khác nhau ở hai câu trên:

Câu 1: động từ đứng gần với danh từ số ít ( the woman), vậy nên dùng dạng số ít của động từ, và phần tiếp theo cũng dùng ở dạng số ít ( a good surfer)

Câu 2: động từ đứng gần với danh từ số nhiều ( the men), vậy nên dùng dạng số nhiều của động từ, và phần tiếp theo được điều chỉnh sang dạng số nhiều ( good surfers).

NOR có thể đứng đầu một câu trong một số tình huống. Ví dụ, nếu bạn đã nói một ý nào đó phủ định rồi. Và bạn tiếp tục muốn bổ sung một ý phủ định cùng với luồng logic đó, bạn có thể bắt đầu một câu chỉ với NOR.

Ví dụ, nếu bạn đã nói mình không thích chocolate. Và bạn lại tiếp tục muốn bổ sung thêm cả sữa vào danh sách không thích của mình, bạn có thể bắt đầu một câu mới:

Nor do I like milk.

Mặc dù xét về mặt cú pháp, đây là câu không hoàn chỉnh, hay còn gọi là fragment, nhưng ngữ cảnh cho phép bạn sử dụng như vậy.

Khi nào dùng OR thay cho NOR?

Trong một số trường hợp, người ta dùng OR thay cho NOR. Hai điều kiện cần có:

Ở vế trước, ý phủ định được thể hiện bằng NOT chứ không phải bằng NEITHER

Vế phủ định tiếp theo là một danh từ, tính từ, hoặc trạng từ

Cấu trúc là:

Trường hợp 1: Vế thứ 2 là danh từ:

Quay trở lại ví dụ ban đầu:

I like neither hot dogs nor mustard.

Đây là câu đúng.

Nhưng nếu đổi sang dung cấu trúc với not:

I do n’t like hot dogs ( nor/or) mustard.

thì bạn sẽ phải dùng or:

Trường hợp 2: Vế thứ 2 là tính từ: Trường hợp 3: Vế thứ 2 là trạng từ:

Khi nào có thể dùng một trong hai (NOR hoăc OR) trong cặp liên từ neither … nor?

Nếu vế phủ định thứ 2 là một động từ thì có thể dùng với NOR hoặc OR đều được.

Ví dụ:

He did not drive me home or stay with me.

He did not drive me home nor stay with me.

Cả hai câu này đều đúng.

Trong các tình huống này, bạn có thể tự quyết định dùng dạng nào (NOR hay OR) cho thích hợp. Hoặc bạn có thể dùng một cấu trúc khác, thông thường là cấu trúc với ” and no” hoặc ” and not “cho vế phủ định thứ 2.

Ví dụ:

Nếu bạn đang phân vân không biết dùng NOR hay OR cho:

I have no time ( nor/or) money (để thể hiện ý: không có cả thời gian và tiền bạc),

thì bạn có thể thay thế bằng cách dùng ” and no “:

I have no time and no money.

Hoặc nếu bạn đang phân vân không biết nên dùng NOR hay OR cho:

He didn’t drive me home ( nor/or) stay with me. (để thể hiện ý: Anh ta không đưa tôi về, cũng chẳng ở lại với tôi)

thì bạn có thể thay thế bằng cách dùng ” and not “:

He didn’t drive me home and did n’t stay with me.

Cấu trúc cân bằng khi sử dụng cặp liên từ neither … nor:

Luôn bảo đảm nguyên tắc cân bằng (parallelism).

Vế phủ định thứ nhất đi với từ, cụm từ dạng nào thì vế thứ 2 cũng phải đi từ, cụm từ dạng đó.

Ví dụ:

He likes neither TV nor (sai; watching và coffee là không cân bằng)

Một số lỗi thường gặp trong sử dụng cặp liên từ neither … nor:

Khi nói ý phủ định đối với hai người, hai vật, người ta dùng neither chứ không dùng none:

Books and television are different. Neither of them should replace the other.

Không dùng: none of them should replace the other.

Khi nói ý phủ định đối với hai người, hai vật, người ta dùng neither of chứ không dùng both of + not:

Neither of these shirts are dry yet.

Không dùng: Both of these shirts aren’t dry yet. (Nhưng: Both of these shirts are wet thì OK, vì không phải cấu trúc phủ định).

Tóm lại:

NOR thường đi với NEITHER thành một cặp, nhưng không phải lúc nào cũng vậy (có khi NOR đứng một mình ở đầu câu).

Nếu vế phủ định thứ 1 dùng NOT, vế phủ định thứ 2 dùng với một danh từ, tính từ, hoặc trạng từ thì dùng OR thay cho NOR

Nếu ý phủ định ở hai vế 2 vế là phủ định của động từ thì có thể dùng NOR hoặc OR đều được

Nếu không chắc chắn phải dùng OR hay NOR cho vế phủ định thứ 2 thì có thể đổi sang sử dụng cấu trúc với “and no” và “and not“.

Luôn bảo đảm tính cân bằng khi sử dụng cặp liên từ neither … nor

Lưu ý:

Phát âm của neither trong tiếng Anh Anh và Anh Mỹ có khác nhau.

LUYỆN PHÁT ÂM:

Trong phần này, các bạn sẽ luyện phát âm theo các câu mẫu.

Phương pháp luyện tập:

nghe câu mẫu do người bản xứ phát âm, tập nói theo,

ghi lại phát âm của mình,

nghe lại phần thực hành và so sánh với phát âm mẫu

lặp lại quá trình này cho tới khi phát âm thuần thục.

LƯU Ý:

Thời gian ghi âm: Không hạn chế

Thiết bị đi kèm: Nên dùng headphone có kèm microphone để có chất lượng âm thanh tốt nhất

Trình duyệt web: Dùng được trên mọi trình duyệt. Lưu ý cho phép trình duyệt sử dụng microphone để ghi âm.

Địa điểm thực hành: Nên yên tĩnh để tránh tạp âm

BÀI TẬP THỰC HÀNH: