Cách Dùng A Little More / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Utly.edu.vn

Hỏi Đáp Anh Ngữ: Cách Dùng Từ ‘More’

More, trước hết, có thể là một adjective nghĩa là một từ bổ nghĩa cho một danh từ, hay dùng với động từ to be, hay động từ gọi là linking verb như grow, seem.

Khi muốn nói rõ đặc tính hay bổ nghĩa cho một danh từ noun, ta dùng một từ loại mà văn phạm gọi là tính từ (hay tĩnh từ) vì nó làm modifier cho danh từ, nói rõ danh từ ấy có đặc điểm gì. Thí dụ: Căn phòng này lớn. Từ lớn bổ nghĩa cho cụm từ căn phòng. This room is large. Large là adjective bổ nghĩa cho room.

Nhưng trong câu: He is a fast runner (anh ta là một người chạy nhanh) thì fast lại đứng làm adjective vì bổ nghĩa cho danh từ runner.

1. More đứng làm adjective (hay determiner), trước noun:

– I need to get two more tickets. Tôi cần mua thêm hai vé nữa.

– Woud you like any more coffee? Bạn có muốn uống thêm cà-phê nữa không?

– I need some more time to finish this job. Tôi cần thêm thời giờ để làm xong công việc này.

– There were more accidents on the highways this year than last year. Có nhiều tai nạn xe hơi trên xa lộ năm nay hơn năm ngoái. (Trong thí dụ này more là comparative của many hay much, nhiều hơn)

* Dùng trước adjective.

– To me there’s nothing more exciting than playing football=Theo tôi không gì hào hứng bằng chơi bóng đá. (Sau more là adjective exciting)

– Try to be a little more patient: Hãy cố kiên nhẫn hơn.

– The old man walks more slowly than he used to. Ông cụ già bước đi chậm hơn xưa.

Thành ngữ: More and more: càng ngày càng nhiều.

– Today, more and more people live in urban areas. Ngày nay càng ngày càng có nhiều người ở vùng đô thị. The more you sleep, the better you feel=càng ngủ nhiều thì càng thấy trong người khỏe khoắn. The more the merrier=càng đông càng vui.

– The more I see of her the more I like her. Tôi càng gặp cô ta thì tôi lại càng mến mộ cô ấy.

Từ loại more dùng như một so sánh hơn comparative. Nếu tĩnh từ hay trạng từ là tĩnh từ ngắn hay trạng từ ngắn thì thêm tiếp vĩ ngữ -er, fast, faster=nhanh hơn. Và không dùng more.

* Quý vị có thể nêu câu hỏi/ ý kiến/ thắc mắc, vui lòng gửi email đến địa chỉ: AnhNguQA@gmail.com

Cấu Trúc ‘The More…, The More…’

(Reading time: 5 – 9 minutes)

Là một trong những cấu trúc khá phổ biển trong IELTS Writing, nhưng bạn có biết loại câu “The more… the more…” có bao nhiêu cách để sử dụng không?

Trước hết, bạn phải nắm rõ bản chất của cấu trúc này là để nhấn mạnh 3 thứ: Tính từ (Adj), Trạng từ (Adv) và Tân ngữ/Danh từ cần được nhấn mạnh, còn nếu không có 3 thứ trên mới nhấn mạnh nguyên mệnh đề. Vì lý do này, nếu trong mệnh đề đó có 1 trong 3 thứ nêu trên thì sẽ đảo lên phía trước để nhấn mạnh. Nếu là Tính từ (Adj), Trạng từ (Adv) thì áp dụng quy tắc so sánh hơn, nếu là danh từ thì chú ý số ít, số nhiều.

Trường hợp 1: không có Tính từ (Adj), Trạng từ (Adv) và Tân ngữ/Danh từ cần được nhấn mạnh

The more she gets to know him, the more she hates him. (Càng biết rõ anh ta, cô ấy càng ghét anh ta)

Trường hợp 2: có Tính từ (Adj) cần được nhấn mạnh

The more she grows up, the more beautiful she becomes. (Càng lớn, con bé càng trở nên xinh đẹp)

The more severe the judge, the harsher the sentence will be.

Trường hợp 3: có Trạng từ (Adv) cần được nhấn mạnh

The more students practise writing, the more correctly they can use English grammar. (Càng luyện tập viết nhiều, học sinh sẽ càng vận dụng ngữ pháp tiếng Anh một cách chính xác)

The sooner they go, the better it is.

The faster you go, the earlier you arrive.

Trường hợp 4: The more + noun phrase

Đây là cấu trúc đặc biệt khác khi mà sau ‘the more’ không phải là một mệnh đề với cấu trúc S + V mà chỉ là cụm danh từ (noun phrase), thường sẽ có kết hợp với mệnh đề quan hệ để bổ sung thêm ý cho noun đó.

The more people that you let into your life, the more that can just walk right out. ( Đây là câu thoại của Lara Jean, nữ chính của TV series nổi đình đám trên Netflix ‘To all the boys I’ve loved before’. Bạn thấy ở vế đầu, sau ‘the more’ chỉ là một cụm danh từ với mệnh đề ‘that you let into your life‘ bổ nghĩa cho danh từ ‘people’ đứng phía trước)

Đại từ quan hệ hoàn toàn có thể được rút gọn theo quy tắc rút gọn mệnh đề quan hệ để tránh lặp từ. (xem lại bài ‘ mệnh đề quan hệ rút gọn’)

The more money (that) he earns, the more personal financial stability (that) he achieves. (Càng có nhiều tiền kiếm được, anh ta càng có được sự ổn định tài chính cá nhân)

The more money (that) you spend, the less money (that) you save.

The more time (that) you spending working, the less happiness and joy (that) you may have in life.

The more people that come to the party, the more food we will need hoặc The more people coming to the party, the more food we will need

The less…

Tương tự với cấu trúc ‘the more.., the more..’ là cấu trúc ‘the less…, the less…’ với các quy tắc y như trên, hoặc là kết hợp ‘the more…, the less…’ và ngược lại.

The less people work, the less stress they are under.

The less friends she has, the less she feels annoyed.

The more he insisted he was innocent, the less they seemed to believe him.

The more you dump materials in the warehouse, the less you leave vacant space available for useful things to be kept.

Bài tập thực hành

Dựa vào các quy tắc trên, bạn hãy dịch các câu với ý tiếng Việt sau đây sang tiếng Anh (bạn không cần dịch sát từ, miễn sao câu tiếng Anh có cùng ý với câu tiếng Việt và đúng ngữ pháp là được).

1) Thế giới càng hiện đại thì các giá trị truyền thống càng mất đi.

2) Chính phủ ngày càng tạo thuận lợi cho thương mại thì nền kinh tế quốc gia càng có thể vững mạnh.

3) Theo cá nhân tôi, hình phạt cho các vi phạm giao thông càng nặng thì người ta sẽ càng ít dám vi phạm.

4) Càng tập trung vào đô thị hoá, công nghiệp hoá thì môi trường càng bị tàn phá nghiêm trọng.

5) Các thần tượng Hàn Quốc càng có nhiều fan hâm mộ thì càng có nhiều người muốn học tiếng Hàn Quốc.

6) Càng đầu tư tiền cho lĩnh vực giáo dục thì càng nâng cao chất lượng của lực lượng lao động.

7) Càng có chế độ ăn không điều độ thì con người càng có nguy cơ cao mắc các vấn đề về sức khoẻ.

9) Có một ngôn ngữ toàn cầu thì có lợi cho cả thế giới vì càng ít rào cản ngôn ngữ thì việc liên lạc và trao đổi thông tin càng dễ dàng.

Giáo viên Be Ready IELTS – Ms Thi

{/show}

Hiểu Ngay Cách Sử Dụng Few Và A Few, Little Và A Little Chỉ Với 5 Phút

Few và a few là lượng từ được sử dụng trong câu để làm rõ ý nghĩa của câu về mặt số lượng. Sau few và a few là danh từ đếm được số nhiều. Trong đó:

Few people pass this examination (Rất ít người vượt qua kì thi này)

I have few books, not enough for reference reading (Tôi chỉ có một ít sách, không đủ để đọc tham khảo)

I have a few books, enough for reference reading. (Tôi có một vài quyển sách, đủ để đọc tham khảo)

Nếu sau few và a few và danh từ đếm đượ c số nhiều thì sau little và a little là danh từ không đếm được.

I have little money, not enough to buy a hamburger. (Tôi có rất ít tiền, không đủ để mua một chiếc bánh kẹp)

I have little meat, not enough for lunch (Tôi có rất ít thịt, không đủ cho bữa trưa nay)

I have a little money, enough to buy a hamburger.

(Tôi có một ít tiền, đủ để mua một chiếc bánh kẹp)

I have a little meat, enough for lunch (Tôi có một chút thịt đủ cho bữa trưa nay)

I didn’t eat much food today. (Tôi không ăn quá nhiều thức ăn hôm nay)

She doesn’t have much money for shopping. (Cô ấy không còn quá nhiều tiền để mua sắm)

I don’t have many friends (Tôi không có nhiều bạn)

There aren’t many tables in this class (Không còn lại nhiều bàn trong lớp học này đâu)

Much và many được sử dụng nhiều trong câu phủ định và câu nghi vấn, rất ít khi được sử dụng trong câu khẳng định.

Lots of my friends want to study abroad (Rất nhiều bạn của tôi muốn đi du học)

I spend a lot of time to prepare this exam (Tôi dành rất nhiều thời gian để chuẩn bị cho kì thi này)

We have spent a lot of money for food last month (Chúng tôi đã tiêu rất nhiều tiền cho đồ ăn vào tháng trước)

Lots of và a lot of được sử dụng trong câu khẳng định và câu nghi vấn, hiếm khi được sử dụng trong câu phủ định.

Comments

Cách Sử Dụng More Và Less

Tiếng Anh lớp 7 – Unit 2: Health

Listen and read.

Nick: Hi, Phong.

Phong: Oh, hi. You woke me up, Nick.

Nick: But it’s ten o’clock already. Let’s go out.

Phong: No, count me out. I think I’ll stay at home and play Zooniverse on my computer.

Nick: What? It’s such a beautiful day. Come on! You already got enough sleep. Let’s do something outdoors – it’s healthier.

Phong: What like, Nick?

Nick: How about going swimming? Or cycling? They are both really healthy.

Phong: No, I don’t feel like it.

Nick: You sound down Phong, are you OK?

Phong: I do feel kind of sad. I eat junk food all the time, so I’m putting on weight too.

Nick: All the more reason to go out.

Phong: No, Nick. Plus, I think I have flu – I feel weak and tired. And, I might get sunburnt outside.

Nick: I won’t take no for an answer. I’m coming to your house now!

Bài dịch:

Nick: Chào Phong

Phong: Oh, xin chào. Bạn đã đánh thức mình đấy, Nick.

Nick: Nhưng 10 giờ rồi đấy. Chúng ta hãy ra ngoài chơi đi.

Phong: Không, đừng rủ mình. Mình nghĩ rằng mình sẽ ở nhà và chơi Zooniverse trên máy tính.

Nick: Cái gì? Hôm nay là một ngày đẹp trời mà. Thôi nào! Bạn đã ngủ đủ rồi. Chúng ta hãy ra ngoài làm gì đi – nó lành mạnh hơn.

Phong: Làm gì hả Nick?

Nick: Chúng ta đi bơi đi? Hay đạp xe? Chúng đều rất tốt cho sức khỏe.

Phong: Không, mình không muốn.

Nick: Cậu trông không khỏe đó Phong, cậu ổn không?

Phong: Mình cảm thấy buồn. Mình toàn ăn thức ăn nhanh, vì thế mình đang lên cân.

Nick: Vậy là càng thêm lý do để đi ra ngoài.

Phong: Không, Nick. Hơn nữa, mình nghĩ mình bị cảm – mình cảm thấy yếu ớt và mệt mỏi. Và, mình có thể bị cháy nắng bên ngoài.

Nick: Mình sẽ không chấp nhận câu trả lời không. Bây giờ mình sẽ đến nhà cậu!

Ứng dụng học tiếng Anh lớp 7 Unit 2 – App HocHay cho Android & iOS

Tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh lớp 7 – Unit 2: Health – HocHay

Cách sử dụng MORE và LESS trong tiếng Anh

3.1.1. Từ chỉ số lượng là gì?

– Quantifiers là gì? Là từ chỉ số lượng của cái gì. Một số từ chỉ số lượng chỉ trong tiếng anh đi với danh từ đếm được, số khác lại đi với danh từ không đếm được, và một số lại có thể đi với cả danh từ đếm được và không đếm được.

– Đôi khi ta dùng từ chỉ số lượng để thay thế cho các từ hạn định.

Từ chỉ số lượng đi với danh từ đếm đượcTừ chỉ số lượng đi với danh từ không đếm đượcTừ chỉ số lượng đi với cả danh từ đếm được và không đếm được

many, a large number of, few, a few, a larger number of, hundreds of, thousands of, a couple of, several

much, a great deal of, little, a litle, a large amount of

– some, any, most, of, no– plenty,of, a lot of, heaps of– lots of, all, none of, tons of

3.1.2. Cách sử dụng MORE và LESS trong tiếng anh: a. More

Cấu trúc: most + noun (nhiều hơn)

Ví dụ:

Would you like some food?(Bạn có muốn thêm thức ăn không?)

You need to listen more and talk less!(Bạn cần phải lắng nghe nhiều hơn và nói ít lại!)

b. Less

– Cách dùng: Less có nghĩa là ít hơn, dùng với danh từ số ít không đếm được.

Ví dụ: You have less chance when competing with him.(Cậu có ít cơ hội hơn khi đối đầu với anh ta)

– Less đi kèm với giới từ of khi nó đứng trước mạo từ (a/an, the), đại từ chỉ định (this/that), tính từ sở hữu (my, his, their) hoặc đại từ nhân xưng tân ngữ (him, her, us).

Ví dụ:

I meet less of him since he move away.(Tôi ít gặp anh ấy từ khi anh ta chuyển đi)

You should eat less of the fast food.(Con nên ăn ít đồ ăn nhanh lại)

Câu ghép trong tiếng Anh

3.2.1. Câu ghép là gì?

Compound sentence là gì? Một câu ghép trong tiếng anh gồm hai mệnh đề độc lập được nối với nhau bằng các liên từ nối hoặc các cặp từ nối. Để xác định liệu mệnh đề có phải là mệnh đề độc lập không ta lược bỏ liên từ đi.

Ví dụ:

The sunbathers relaxed on the sand, and the surfers paddled out to sea.(Những người tắm nắng nằm thư giãn trên cát và những người lướt sóng ngoài biển.)

→ The sunbathers relaxed on the sand. (MĐ độc lập)+ The surfers paddled out to sea. (MĐ độc lập)= câu ghép

I ate breakfast, but my brother did not.(Tôi đã ăn sáng còn em trai tôi thì không.)

→ I ate breakfast. (MĐ độc lập)+ My brother did not. (MĐ độc lập)= câu ghép

3.2.2. Cách thành lập câu: trong tiếng anh, có ba cách để liên kết các mệnh đề trong một câu ghép:

– Có 7 liên từ nối thường xuyên được sử dụng trong câu ghép tiếng anh. Ngoài ra còn có các liên từ phụ thuộc, liên từ kết hợp, liên từ tương quan.

Ví dụ:

The teacher gave the assignments, and the students worte them down.(Giáo viên ra bài tập và học sinh thì chép vào vở)

The accident had been cleared, but the traffic was still stopped.(Hiện trường vụ tai nạn đã được xử lý xong nhưng dòng xe cộ thì vẫn chưa lưu thông được

b. Sử dụng dấu chấm phẩy và trạng từ nối theo sau:

Các trạng từ nối diễn đạt mối quan hệ của mệnh đề thứ hai với mệnh đề thứ nhất. Các trạng từ nối tiêu biểu là: furthermore, however, otherwise, v.v…

Lưu ý: phải chú ý thêm dấu ( ; ) sau mệnh đề độc lập thứ nhất và dấu ( , ) sau trạng từ nối.

– Những từ mang nghĩa “and”: Furthermore; besides; in addition to; also; moreover; additionally…

Ví dụ:

Florida is famous for its tourist attractions, its coastline offers excellent white sands beaches; moreover, it has warm, sunny weather.(Florida nổi tiếng với các thắng cảnh, với bờ biển cát trắng trải dài, và hơn hết, nó nổi tiếng với thời tiếc ấm áp đầy nắng)

– Những từ mang nghĩa “but, yet”: However; nevertheless; still; nonetheless; in contrast; whereas; while; meanwhile; …

Ví dụ:

I try to convince them that this contract is a disaster; however, they decide to sign without thinking of the bad aspect.(Tôi cố thuyết phục họ rằng bản hợp đồng này rất kinh khủng, tuy nhiên, họ đã quyết định ký mà không nghĩ tới hậu quả)

– Những từ mang nghĩa “or”: Otherwise

Ví dụ:

You have to change your working style; otherwise, your boss will fire you.(Bạn phải thay đổi các làm việc của bản thân thôi, nếu không bạn sẽ bị đuổi việc đó)

– Những từ mang nghĩa “so”: Consequently; therefore; thus; accordingly; according to; hence…

Ví dụ: She didn’t sleep enough; therefore, she looked so tired.(Cô ấy không ngủ đủ giấc, thế nên, trông cô ấy mới mệt mỏi làm sao)

– Các mệnh đề độc lập trong một câu ghép cũng có thể được kết nối chỉ bằng một dấu ( ; ). Kiểu câu này được sử dụng khi hai mệnh đề độc lập có quan hệ gần gũi.

– Nếu giữa chúng không có mối quan hệ gần gũi, chúng sẽ được viết tách thành hai câu đơn, tách biệt hẳn bằng dấu chấm.

Ví dụ:

Kết nối bằng dấu ( ; ): I’m studying English; my older brother is studying Math.(Tôi đang học tiếng Anh; anh trai tôi thì đang học toán)

Hai câu tách biệt bằng ( . ): I like coffee. I don’t like soft drink.(Tôi thích cafe. Tôi không thích đồ uống có ga)

HOCHAY.COM – nhận thông báo video mới nhất từ Học Hay: Học Tiếng Anh Dễ Dàng

#hochay #hoctienganh #hocanhvanonline #luyenthitienganh #hocgioitienganh #apphoctienganh #webhoctienganh #detienganhonline #nguphaptienganh #unit2lop7 #tienganhlop7unit2