Bạn đang xem bài viết Sử Dụng Camera Raw Trong Photoshop được cập nhật mới nhất trên website Utly.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Camera raw chính là công cụ giúp chỉnh sửa hình ảnh tốt nhất trong Photoshop, với sự trợ giúp của Camera raw bạn có thể chỉnh sửa Blend màu, giúp làm trắng da, làm mịn da, cũng như giúp tăng độ chi tiết cho ảnh. Bài viết sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn sử dụng Camera RAW trong Photoshop một cách dễ dàng nhất.
Bật chế độ tự động mở ảnh trong camera raw trên photoshop
Để bật chế độ tự động mở ảnh trong camera trên photoshop bạn cần thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Nhấn chuột trái vào mục Edit trong Photoshop
Bước 2: Ở đây bạn sẽ thấy một bảng chức năng sẽ xuất hiện, bạn cần phải sử dụng con trỏ chuột kéo xuống dưới dòng Preferences, sau đó nhấn chọn vào dòng Preferences.
Bước 3: Kéo con trỏ chuột xuống dòng chữ JPEG and TIFF Handling. Bạn cần lưu ý ô JPEG và hãy nhấn chuột vào ô JPEG đó và chọn dòng “Automatically open all supported JPEGs”. Điều này có nghĩa là mở tất cả các định dạng ảnh JPEG được hỗ trợ. Tiếp đến bạn cần để ý đến ô TIFF, dùng chuột nhấn vào ô TIFF và nhấn chọn dòng chữ “Automatically open all supported TIFF”, nó có nghĩa là tất các cách định dạng ảnh TIFF được hỗ trợ sẽ được mở.
Bước 4: Với những bước đơn giản như trên là bạn đã có thể mở được Camera raw để Blend màu, làm mịn, làm trắng da cho ảnh. Nhờ đó mà bạn sẽ biết được cách bật chế độ tự động mở ảnh trong Camera raw.
Giới thiệu một số phím tắt để mở camera raw trong Photoshop như sau:
Để giúp việc thực hiện mở Camera raw trong Photoshop nhanh nhất người dùng nên sử dụng phím tắt trên bàn phím máy tính. Phím tắt dùng để mở Camera raw là (Ctrl + Shift + A). Theo đó, bạn chỉ cần bấm và giữ phím tắt như trên là sẽ mở được Camera raw nhanh chóng nhất.
Các cách mở camera raw
Cách 1: Sử dụng phím tắt
Bạn có thể mở camera raw một cách rất nhanh gọn nhẹ đó là sử dụng tổ hợp phím tắt (Ctrl + Shift + A) để mở Camera raw trong tích tắc.
Cách thứ 2: Thực hiện mở camera raw mà không sử dụng đến phím tắt
Với cách này các thao tác cũng không quá phức tạp hơn so với việc sử dụng phím tắt. Bạn cần làm theo trình tự các bước sau:
Bước 1: Bạn nhấn chọn mục Filter
Việc mở camera raw vô cùng đơn giản và dễ thực hiện. Để tiết kiệm tối đa thời gian, chúng tôi khuyên bạn bạn nên sử dụng phím tắt cho tiện lợi, thể hiện được sự chuyên nghiệp.
Hướng dẫn sử dụng camera raw trong photoshop
Chỉ ở phiên bản PS và CC từ CS6 trở lên mới có chức năng Camera Raw Chính vì vậy nếu như bạn đang sử dụng photoshop mà không tìm thấy chức năng camera raw thì có nghĩa là phần mềm mà bạn sử dụng là phiên bản cũ.
Bạn phải nâng cấp phần lên phiên bản cao hơn để có thể sử dụng được chức năng này. Đây là một trong những chức năng giúp ảnh của bạn trở nên lung linh hơn rất nhiều, rất đáng để bạn thử đấy.
Bước 1: Bạn cần phải mở file cần chỉnh sửa bằng cách sau đây:
Bước 3: Chức năng của 1 số công cụ thường dùng trong camera raw
– Đây là chức năng auto, phần mềm sẽ tự tính toán và đưa ra thông số mặc định của photoshop.
– Bạn có thể tùy chỉnh lại các thông số theo ý mình muốn. Nhưng theo kinh nghiệm cá nhân của mình bạn nên chọn chức năng auto trước để xem có ưng ý không, nếu cảm thấy không hài lòng thì bạn có thể tùy chỉnh lại các thông số theo mong muốn.
Ý nghĩa cụ thể từng thông số của camera raw
Exposure: Độ phơi sáng của toàn bộ tấm ảnh sẽ được điều chỉnh với thanh công cụ này. Phần này bạn có thể tăng hoặc giảm để điều chỉnh ánh sáng cho ảnh.
Contrast: Được dùng khi bạn muốn điều chỉnh độ tương phản của tấm ảnh, phần này bạn không nên chỉnh nhiều, nên chỉnh với mức độ hợp lý.
Highlights: Thanh công cụ này chỉ dùng để điều chỉnh những vùng sáng của bức ảnh. Thông thường mục này thường được giảm xuống mức tối đa.
Shadows: Đây là công cụ được dùng để chỉnh sửa bóng đổ
Whites: Công cụ được sử dụng để chỉnh sửa ánh sáng trắng của vùng trung gian
Blacks: Công cụ chỉnh sửa đối với các vùng tối của vùng trung gian.
Clarity: Chức năng là tăng thêm độ chi tiết và tạo độ nổi khối cho bức ảnh.
Vibrance: Công cụ làm tăng thêm các màu sắc, giúp cho chúng trở nên sinh động và thu hút hơn, đặc biệt đối với các màu sắc như xanh lá mạ non, màu hồng phấn.
Saturation: Độ bão hòa của màu sắc, bạn sẽ thấy rõ được sự thay đổi của bức ảnh khi tăng hoặc giảm nhẹ thanh công cụ này.
Bước 4: Thẻ Tone Curve
Chúng ta có các thông số thẻ Tone Curve:
– Highlights: Giúp hỗ trợ người dùng trong việc điều chỉnh ánh sáng trắng vùng cao
– Lights: Được dùng để điều chỉnh toàn bộ ánh sáng của bức hình
– Darks: Dùng để chỉnh tối chung bức ảnh.
– Hardows: Để điều chỉnh vùng tối chủ yếu tác dụng lên phần bóng đổ
– Point: Phần này người dùng có thể tự lựa chọn kéo thả để chọn.
Bước 5: Thẻ Detail chính là công cụ điều chỉnh độ sắc nét cho bức ảnh.
Các thông số:
Amount: Dùng để điều chỉnh cho đối tượng trở nên sắc nét và rõ hơn.
Detail: Để tăng độ chi tiết cho bức hình. Ở thẻ này các bạn không nên tăng nhiều quá làm hình ảnh bị nhiễu thêm
Masking: Công cụ để giảm nhiễu hạt nhỏ cho toàn bộ bức ảnh. Để cho bức ảnh được nét hơn bạn có thể tăng phần này nhiều hơn một chút. Bạn sẽ thấy được sự thay đổi của bức ảnh khi kéo thanh trượt.
Luminance: Công cụ giảm nhiễu đối với những hạt to. Để ảnh không bị bết thì không nên lạm dụng chỉnh phần này nhiều.
Ngoài ra còn có các công cụ như Luminance detail, Luminance contrast, Color, Color detail là để bổ sung cho Luminance.
Bước 6: Tiến hành điều chỉnh màu sắc cho bức ảnh bằng các thẻ sau đây:
HUE: Thẻ này sẽ giúp cho người dùng có thể thay đổi màu đang có trên bức ảnh. HUE sở hữu đầy đủ toàn bộ tính chất màu của RGB, CMYK
Saturation: Công cụ này được dùng để điều chỉnh màu bổ xung đậm hoặc nhạt cho bức hình của bạn.
Luminance: Công cụ dùng để hiệu chỉnh màu cho từng vùng trên bức hình, hiệu chỉnh ở 1 vùng rộng trên bức ảnh.
Bước 7: Công cụ Spot Removal (phím tắt là B): Công cụ được sử dụng để chỉnh sửa những chi tiết bị thừa, những khuyết điểm trên hình ảnh của bạn.
Sau khi thực hiện chỉnh sửa bằng các công cụ, chúng ta có được kết quả bức hình như mong muốn.
Có thể thấy được rằng việc sử dụng camera raw giúp cho bức ảnh của bạn trở nên đẹp hơn rất nhiều với thao tác xử lý nhanh gọn và vô cùng tiện lợi. Đây là lý do mà việc nắm chắc cách sử dụng camera raw lại được nhiều người quan tâm tới như vậy khi làm việc với photoshop.
Camera Raw 12.3 Hoàn Hảo Để Blend Màu Trong Photoshop
Adobe vừa phát hành Camera Raw 12.3 với rất nhiều nâng cấp. Phiên bản 12.3 cải tiến giao diện, hỗ trợ các thiết bị mới của Apple và sửa một số lỗi nhỏ. OK, mình và các bạn cùng tìm hiểu cách nâng cấp và những tính năng mới qua bài viết. 😅
Hướng dẫn nâng cấp Camera Raw 12.3
Chúng ta có hai cách để nâng cấp Camera Raw. Tải trực tiếp qua Adobe Creative Cloud hoặc cài đặt Offline. Mình ưu tiên nâng cấp qua Adobe Creative hơn. Bởi vì luôn cập nhật được phiên bản mới và an toàn nhất.
Trên Adobe Creative chọn đến Camera Raw và nhấn nâng cấp.
Phần mềm hỏi bạn có muốn tự động nâng cấp không? Mình thường tắt để nâng cấp được chủ động hơn.
Phiên bản Camera Raw 12.3 nặng khoảng 462 MB. Nên cần từ 1 đến 5 phút để tải xuống. Chúng ta không nên mở ứng dụng Adobe trong thời gian này. Nhằm hạn chế xảy ra lỗi trong khi cập nhật Camera Raw. Bây giờ chỉ việc đợi cho đến khi hoàn tất. Như vậy bạn đã biết cập nhật Camera Raw qua Adobe Creative Cloud.
Tải Camera Raw 12.3 cho Photoshop
Ngoài cách sử dụng Adobe Creative, bạn có thể tải bộ cài qua đường dẫn phía trên. Sau đó tắt Photoshop và cài như phần mềm thông thường. Các đường link phía trên đều từ chính hãng của Adobe. Ok, như vậy chúng ta tìm hiểu xong 2 cách nâng cấp Camera Raw. 🤣
Cấu hình sử dụng Camera Raw
Bộ xử lý
Bộ xử lý Intel hoặc AMD 2 nhân trở lên
Hệ điều hành
Windows 7 with Service Pack 1 hoặc Windows 10 (version 1703 trở lên)macOS 10.13 (High Sierra), macOS 10.14 (Mojave), hoặc macOS 10.15 (Catalina)
Photoshop
Phiên bản CC 2017 64 Bit trở lên
RAM
Ram 2 GBTốt nhất nên sử dụng 8GB Ram
Card đồ họa
Intel, Nvidia, AMD hỗ trợ DirectX 12
Như vậy phiên bản này yêu cầu phần cứng khá cơ bản. Gần như máy tính nào cũng chạy tốt Camera Raw 12.3. Chỉ cần Photoshop CC 2017 64 Bit là sử dụng được Camera Raw mới nhất. 😅
Camera Raw 12.3 có gì mới
Sau 1 ngày trải nghiệm phiên bản 12.3. Mình thấy mọi thứ rất tốt từ giao diện, tốc độ xử lý và độ ổn định. Chưa bao giờ dùng Camera Raw mà chim ưng như phiên bản này. 😋
Phiên bản 12.3 có giao diện hoàn toàn mới. Trông gọn gàng và dễ tập trung hơn hẳn những phiên bản trước.
Tất cả công cụ chỉnh sửa di chuyển sang cạnh bên phải. Cho không gian hiển thị trực quan dễ tập trung hơn. Bây giờ, bạn có thể dùng con lăn để duyệt Menu thay vì kéo như trước. Menu tự động thu gọn như Lightroom, giúp chỉnh sửa nhanh hơn rất nhiều.
Curves rất mượt và dễ hiểu
Tính năng Curves trên Camera Raw 12.3 rất dễ hiểu. Nhìn vào là biết ảnh sẽ thay đổi sang màu gì ngay, không cần phải nhớ và dự đoán như các phiên bản trước. Đây là tính năng đáng giá nhất trong đợt nâng cấp này. Đặc biệt phù hợp với những bạn thích Blend màu trên Camera Raw.
Mình cảm nhận Curves trên phiên bản mới hoạt động mượt và dễ điều khiển hơn. Không còn cảm giác mất kiếm soát và rối rắm như các phiên bản cũ. Hy vọng Adobe sớm cập nhật Curves trên Lightroom giống như vậy.
Hỗ trợ tính năng Local Hue
Thanh trượt trong Adjustment Brush, Graduated Filter và Radial Filter. Giúp điều chỉnh màu sắc các khu vực cụ thể trên ảnh. Mà không làm thay đổi màu sắc các khu vực còn lại. Giúp vùng việc chỉnh sửa Skin tone chính xác hơn rất nhiều các phiên bản trước.
Hỗ trợ Filmstrip mới
Phiên bản 12.3 hỗ trợ duyệt ảnh Filmstrip theo chiều ngang. Như vậy, tính năng này đưa Camera Raw lại gần hơn với Lightroom.
Bạn có thể cài duyệt ảnh theo chiều dọc hoặc chiều ngang. Cách nào mang lại trải nghiệm tốt nhất thì sử dụng. Như vậy là ngon hơn Lightroom 😌.
Nâng cấp tính năng Crop ảnh
Update Camera Raw 12.3 cho Photoshop
Adobe vừa nâng cấp Camer Raw 12.3Giúp Blend màu với Curves dễ dàng hơn rất nhiều 😉Tham khảo tính năng mới https://bit.ly/37CAZU4 😋Tải Camera Raw 12.3 cho Windows ▶ https://adobe.ly/3czeYHCTải Camera Raw 12.3 cho Mac OS ▶ https://adobe.ly/2Tp0kv8Cảm ơn các bạn 🤣#KieuTruong #CameraRaw123 #CameraRaw12 #CameraRaw #Photoshop #Blend
Posted by Kiều Trường on Thursday, June 18, 2020
Cách Sử Dụng Filter Trong Photoshop
Box Blur: Box Blur là một dạng làm nhòe ảnh dựa theo giá trị màu trung bình của các pixel xung quanh, rất hữu ích cho việc tạo ra các hiệu ứng đặc biệt. Có thể hiệu chỉnh độ nhòe bằng cách tăng giảm kích thước vùng màu trung bình của các pixel.
Gaussian Blur: Nhanh chóng làm nhòe vùng chọn theo mức độ có thể điều chỉnh. Giá trị Radius càng cao thì mức độ nhòe càng mạnh. Box Blur và Gaussian Blur nhìn qua rất khó phân biệt nhưng nếu bạn tăng mức độ Blur từ từ thì sẽ thấy: Box Blur làm mờ hình ảnh từ các biên màu, còn Gaussian Blur thì làm mờ theo kiểu đồng dạng hóa các màu sắc cạnh nhau.
Lens Blur: Lens Blur bổ xung độ nhòe vào hình ảnh để tạo ra hiệu ứng cho một vùng có chiều sâu hẹp hơn, vì thế một vài đối tượng trên hình ảnh thì tập trung, còn các vùng khác thì nhòe xung quanh. Lệnh này giống như ứng dụng lấy nét của máy ảnh kỹ thuật số hoặc camera của smart phone.
Motion Blur: Làm nhòe theo hướng cụ thể từ -360 độ đến +360 độ và cường độ xác định từ 1 – 999. Hiệu ứng của bộ lọc này như chụp ảnh đối tượng đang chuyển động.
Radial Blur: Đây là một hiệu ứng rất mạnh. Làm nhòe một cách đa dạng và phong phú hơn theo hướng nan hoa, tỏa tia.
Shape Blur: Hiệu ứng Shape Blur cho phép làm nhòe theo một hình shape được chỉ định.
Shape này chỉ áp lên từng pixel nên dù chọn blur theo hình nào thì sự khác biệt đều không rõ ràng để ta thấy được.
Smart Blur: Làm nhòe chính xác hình ảnh. Làm nhiệm vụ tinh lọc các mảng màu. Nó chuyển hóa hình ảnh về dạng đơn giản của các pixel màu, nói ngắn gọn là đơn sắc hóa các mảng hình ảnh, biến hình chụp sau khi chuyển có dạng như tranh vẽ màu nước.
Surface Blur: Hiệu ứng Surface Blur cho phép làm nhòe, tạo bề mặt mịn, trơn nhẵn, gỡ bỏ các hạt chấm chấm mà vẫn bảo toàn chi tiết các cạnh.
Polar Coordinates: Chuyển vùng chọn từ tọa độ vuông góc sang tọa độ cực và ngược lại.
Ripple: Tạo hiệu ứng gợn sóng lăn tăn trên vùng chọn hoặc toàn hình ảnh.
Shear: Làm biến dạng hình ảnh dọc theo đường cong.
Spherize: Biến dạng hình ảnh theo khối cầu, phạm vi tỏa ra từ tâm đến cạnh biên của toàn vùng chọn/ hình ảnh, không giống như lệnh Pinch – chỉ tác động 1 vùng nhỏ tính từ tâm tỏa ra.
Twirl: Xoáy hình ảnh mạnh dần về phía tâm. Hiệu ứng này giúp tạo ra những background độc đáo.
Wave: Tạo gợn sóng mạnh.
3 – Noise: Là một nhóm các bộ lọc có chức năng chính là điều chỉnh các pixel trên hình ảnh bị hạt, tạo hạt hoặc khử hạt.
Add Noise: Bộ lọc Add Noise có chức năng tạo hạt cho hình ảnh, làm hình ảnh trông như tranh cát hoặc giả lập độ mịn, độ nét…
Despeckle: Bộ lọc Despeckle phát hiện phần bị hạt giữa các mảng khác màu giao nhau và làm mờ nó đi để giảm nhiễu hạt, nhưng vẫn giữa lại độ nét trung bình cho các chi tiết của tổng thể. Do Despeckle không có bất cứ tùy chọn gì nên nó vô tình “bào nhẵn” luôn cả nền và viền của chi tiết (dù không nhiều).
Dust & Scratches: lọc giảm nhiễu hạt trực quan bằng cách thay đổi các điểm ảnh liền kề nhau bằng các điểm màu chiếm đa số trong mảng đó.
Median: Bộ lọc Median gom các điểm ảnh có độ sáng và màu sắc tương đồng nhau thành từng mảng đồng nhất, giúp loại bỏ hoặc làm giảm sự xuất hiện của các điểm ảnh bị nhiễu hoặc những đốm màu không mong muốn.
Reduce Noise: Bộ lọc này hỗ trợ giảm nhiễu hạt màu sắc và nhiễu hạt độ sáng, với hệ thống điều chỉnh 2 tầng: Basic và Advanced.
Color Halftone: đưa ảnh về dạng pixel dạng tròn.
Crystalize: Bộ lọc này phân mảnh hình ảnh thành những pixel có dạng đa giác (ngẫu nhiên) xếp khít (sát cạnh) nhau.
Facet: Trên lý thuyết, bộ lọc Facet tạo một lớp như các khối màu đặc. Bạn có thể sử dụng bộ lọc này để làm một hình ảnh trông như quét sơn bằng tay hoặc một bức tranh trừu tượng. Hãy đưa hình ảnh về độ phân giải thấp và thử dùng bộ lọc này bạn sẽ thấy kết quả.
Fragment: Hình ảnh sau khi áp bộ lọc Fragment thì trông hơi mờ đục và tinh mịn, mục đích triệt tiêu độ sắc cạnh của các pixel.
Mezzotint: đưa mỗi pixel về màu cơ bản theo dạng Dot, Line, Stroke.
Mosaic: phân mảng hình ảnh thành những hình vuông đơn sắc.
Pointillize: Tương tự như cách hoạt động cua các bộ lọc trên, bộ lọc Pointillize phân mảng hình ảnh thành các điểm ngẫu nhiên, bắt dính cũng ngẫu nhiên tạo cảm giác như các điểm màu đang trôi nổi trên trang làm việc.
Clouds: Tạo mây bằng cách dùng các giá trị ngẫu nhiên biến đổi giữa màu foreground và background.
Difference Clouds: Vẫn là hiệu ứng Clouds trên nhưng kết hợp với chế độ hòa trộn Difference. Cũng không có thêm tùy chọn nào, kết quả cũng ngẫu nhiên, vì là Difference nên màu sắc kết quả có xu hướng sậm màu hơn so với màu foreground và background.
Fibers: Lệnh Fibers kết hợp màu foreground và background để giả lập các dạng chất liệu sợi, bố,…được kết thành từng thớ liên tục.
Lighting Effects: Bộ lọc Lighting Effects cho phép bạn hiệu chỉnh kiểu chiếu sáng, loại nguồn sáng, thuộc tính chiếu sáng và kênh chứa mẫu kết cấu.
Sharpen: Làm sắc nét hình ảnh cơ bản, chế độ tự động, áp dụng chung cho cả hình ảnh, không có chọn lọc và cũng không cung cấp bất cứ tùy chọn nào.
Sharpen Edges: Tương tự như Sharpen, nhưng tập trung nhiều vào nét viền, đường biên đối tượng trong ảnh, cũng tự động và không có tùy chọn nào khác.
Sharpen More: Mỗi lần áp dụng là mỗi lần tăng Sharpen lên 1 bậc.
Smart Sharpen: Bộ lọc làm sắc thông minh này có 2 chế độ: Basic (cơ bản) và Advanced (chuyên sâu).
– Amount: mức độ làm sắc cạnh. Các pixel mang màu sắc trung gian được tạo ra nên nếu Amount càng lớn thì các pixel càng dày đặc, sự khác biệt so với ảnh gốc càng rõ ràng.
– Radius: Độ xoay hay vát sắc cạnh của pixel. Thông số này tốt nhất đừng vượt quá 5px.
– Remove: giúp loại bỏ các yếu tố gây nhiễu như: Gaussian Blur, Lens Blur, Motion Blur (chỉ có Motion Blur là áp dụng được độ Angle bên dưới nó)
– More Accurate: độ sắc cạnh được chính xác hơn, đồng nghĩa sẽ bị răng cưa nhiều hơn, nên nếu bạn đã cho thông số Radius cao và áp dụng Remove thì không nên chọn cái này.
Thẻ Shadow (áp dụng cho vùng tối màu) và Highlight (áp dụng cho phần sáng màu)
– Fade Amount: độ “phai” của mảng màu sáng/ tối. Các pixel trung gian mang màu sát với tông sáng/ tối chủ đạo hơn, nên dù có tăng thông số này lên thì cũng thay đổi không nhiều, nhưng hình ảnh trông sẽ mượt hơn, không quá gắt như Amount của Basic.
– Tonal Width: độ trải của màu sáng/ tối chủ đạo.
– Radius: độ chênh lệch giữa các mảng pixel.
Unsharp Mask: chế độ làm sắc mạnh hơn Smart Sharpen. Thông số Amount và Radius giống như trên, nhưng vì bộ lọc này chỉ “mạnh” chứ không có nhiều tùy chọn “sâu” như Smart Sharpen nên việc nhiễu răng cưa là không thể tránh. Nhờ có tùy chọn Threshold, khử răng cưa do 2 thông số trên tạo ra, “mài nhẵn” các vùng nhiễu hạt hay tán sắc. Threshold có thể dao động từ 0 đến 255 levels, nhưng khi Radius < 10, Threshold sẽ mất tác dụng nếu thông số vượt quá 100.
7 – Stylize Diffuse: Xáo trộn, phân tán các điểm ảnh gần nhau khiến cho vùng chọn bớt sắc nét.
Embos: Khiến cho vùng chọn có vẻ nổi lên hoặc lõm xuống bằng cách chuyển dạng màu tô thành màu xám và đồ lại các cạnh bằng màu tô nguyên thủy theo sắc độ trắng – đen.
Extrude: Tạo nên các hình khối lập phương hoặc kim tử tháp trên hình ảnh ban đầu, trông như hiệu ứng vụ nổ phân mảnh đều. Tuy nhiên, nó vẫn bảo toàn được màu sắc của ảnh.
Find Edges: Đồng nhất hình ảnh bằng nền trắng, căn cứ vào độ chênh lệch chuyển tiếp từ các vùng màu tối và màu sáng để xác định viền và làm nổi bật viền bằng màu tối hơn. Những viền càng đậm, càng rõ ràng tức là vị trí tại đó có độ chênh lệch màu sắc giữa sáng tối càng lớn.
Solarize: Pha trộn một ảnh âm bản với một ảnh dương bản tương tự như khi một bản in đang được phơi sáng. Tiles: Phân mảng hình ảnh thành một loạt những mảnh ghép và dịch chuyển chúng lệch đi (ngẫu nhiên) một chút. Trace Contour: Tìm những sự chuyển tiếp giữa các khu vực sáng nhất và vẽ nét viền mảnh lên đó bằng các kênh màu khác nhau.
– Vị trí có độ tương phản sáng – tối càng cao thì màu tại đó càng đậm.
– Màu sắc của viền tuy nói là theo kênh màu nhưng thực tế là mang màu tương phản với màu của hình ảnh gốc. Wind: Tạo ra các vạch ngang rất nhỏ trên ảnh để giả lặp hiệu ứng gió tạt.
8. Other Custom: Mặc dù tên gọi là “tùy biến” nhưng thực chất ta chỉ tác động lên độ sáng/ tối của hình ảnh bằng cách áp cho khu vực tại đó 1 con số cụ thể.
Cơ chế hoạt động: hình ảnh được (giả lập) phân chia thành 25 ô (gọi là khu vực “ma trận”) như trong cửa sổ tùy chọn. Nếu muốn vùng nào đó trên hình ảnh sáng hơn thì điền tại ô đó 1 con số dương, muốn vùng đó tối hơn thì điền 1 con số âm. Số càng lớn thì vị trí đó trên hình sẽ càng sáng/ tối. Con số sử dụng trong khoảng từ -999 đến 999, hiệu ứng phản sáng rất mạnh nên hầu như ta chỉ sử dụng trong khoảng -50 đến 50. Những ô liền kề nhau, thuộc những mảng màu gần gần giống nhau (tương đồng sắc độ) thì độ chính xác của những ô số sẽ không cao. Chúng ta không cần phải điền số vào hết tất cả các ô.
– Scale: độ tản sáng của các điểm ảnh. Scale dao động từ 1 đến 9999. Khi Scale = 1, các điểm ảnh sẽ ở mức sáng cực đại của thông số đã nhập vào ma trận. Bởi vậy khi ma trận chứa những con số càng lớn thì hình ảnh bị cháy sáng càng gắt, bị vỡ hạt, thậm chí các nét trong hình bị lệch biên. Khi tăng Scale = 2, độ sáng của các điểm ảnh được chia đôi, cứ thế, càng tăng scale thì độ sáng càng giảm theo hệ nhị phân.
– Offset: độ bù màu cho Scale. Nếu Scale chỉ nhắm vào việc khuếch trương độ sáng cho những điểm ảnh tại những vùng được điền số trong ma trận, thì Offset sẽ giữ lại màu sắc của hình ảnh và tán sáng đều ra cho toàn hình ảnh. Offset hiệu quả hơn khi thông số lớn hơn Scale trong khoảng từ 1 đến 40 đơn vị. Vượt ngoài khoảng này, hình ảnh sẽ bị mờ hoặc mất màu.
Điều tuyệt vời của bộ lọc Custom này là hình ảnh trông sẽ nét hơn khi bạn áp dụng hài hòa những thông số trong ma trận, Scale và Offset.
Ngoài ra, Custom còn cho phép Save lại tùy chỉnh như 1 dạng mẫu để những lần sau có thể Load lên dùng tiếp. Maximum: Bộ lọc Maximum nhận dạng và khuếch trương phạm vi ảnh hưởng của những pixel mang độ sáng cao nhất từ rộng dần đến cực đại.
Minimum: Nếu Maximum tập trung vào những điểm sáng thì Minimum lại tập trung khuếch trương những điểm tối, và tương tự, Radius của nó cũng rất mạnh.
Offset: Đúng như tên gọi: Offset (bù vào), bộ lọc này căn cứ vào tọa độ, chi tiết, màu sắc đường biên của hình (hoặc vùng chọn) để bù vào khoảng trống được tạo ra do di chuyển tọa độ hình gốc mà ta đã đặt cho các thông số.
Cách Sử Dụng Brush Trong Photoshop
Ở bài trước bạn đã được học về Cách sử dụng Layer style trong Photoshop. Nội dung bài hôm này về công cụ Brush, một công cụ cũng được dùng rất thường xuyên trong Photoshop.
Nội dung bài học
Giới thiệu về Brush
Các thành phần của Brush
Cách sử dụng Brush
Một số mẹo nhỏ khi dùng Brush
Giới thiệu về Brush
Brush theo tiếng Anh có nghĩa là cọ vẽ. Đúng như tên gọi, chúng ta sử dụng các kiểu Brush khác nhau trong Photoshop để vẽ lên hình. Brush rất linh hoạt trong cách sử dụng, không chỉ để vẽ mà bạn có thể dùng phối hợp với các công cụ khác để lựa chọn vùng ảnh, sửa xóa các vùng không mong muốn một cách nhanh chóng. Đây là một công cụ quan trọng, khá phức tạp và nhiều tùy chọn nếu tìm hiểu chuyên sâu.
Trong nội dung bài học này mình sẽ trình bày những kiến thức cơ bản nhất, để bạn có thể hiểu được cách sử dụng Brush.
Các thành phần của Brush
Trước tiên bạn tạo một file Photoshop mới có nền trắng, nếu chưa biết cách tạo bạn có thể xem lại bài Cách tạo file trong Photoshop.
Hình trên là các thành phần của Brush
Công cụ Brush trong hộp Tool box (Phím tắt B).
Thanh Brush Option cho phép bạn chọn cọ, điều chỉnh kích thước, độ trong suốt.
Các hiệu ứng cho Brush. Khi kích vào mỗi hiệu ứng sẽ hiển thị ở bên trái các tùy chọn cho hiệu ứng đó.
Lựa chọn và quản lý cọ vẽ.
Các thông số cọ vẽ. Bạn có thể điều chỉnh hình dạng, góc độ, độ đậm nhạt, khoảng cách… của cọ vẽ.
Xem trước nét cọ.
Cách sử dụng Brush
Bạn có thể vẽ ngay lên file vừa mới tạo. Thử nguệch ngoạc vài phát xem sao nha.
Khi vẽ bạn cũng thể nhấn chuột phải để truy cận nhanh hộp công cụ cho phép thay đổi kích thước cọ vẽ và thay đổi cọ.
Trong Brush Panel bạn có tùy chọn điều chỉnh nét cọ một cách chi tiết hơn. Mục Brush Tip Shape cho phép bạn điều chỉnh các thông số cơ bản như kích thước, góc độ, khoảng cách. Một vài nét cọ đặc biệt còn có thể cài đặt chi tiết hơn. Ngoài ra bạn có thể chọn các hiệu ứng cho nét cọ như Shape Dynamic, Scattering, Texture… với mỗi hiệu ứng cũng có tùy chọn riêng cho nó. Cái này bạn có thể thử, mình không thể trình bày chi tiết hiệu ứng được ^^.
Một số mẹo nhỏ khi dùng Brush
Giữ phím shift và kéo chuột theo hướng dọc hoặc ngang để vẽ đường thằng nằm ngang hoặc vuông góc.
Bạn có thể chuyển qua lại hai màu được chọn bằng phím tắt X. Để chuyển màu về mặc định đen trắng thì ấn phím tắt D.
Tổng kết
Còn bây giờ, mở Photoshop ra và luyện tập từ những nét vẽ đầu tiên đê, không có Pro nào trước kia chưa từng là gà cả ^^
Hẹn gặp lại bạn ở bài tiếp theo: Cách sử dụng Layer Mask trong Photoshop.
Cập nhật thông tin chi tiết về Sử Dụng Camera Raw Trong Photoshop trên website Utly.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!