Xu Hướng 3/2023 # Hướng Dẫn Tạo Hiệu Ứng 3D Trong Photoshop Cs6 # Top 4 View | Utly.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Hướng Dẫn Tạo Hiệu Ứng 3D Trong Photoshop Cs6 # Top 4 View

Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Tạo Hiệu Ứng 3D Trong Photoshop Cs6 được cập nhật mới nhất trên website Utly.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Photoshop là một phần mềm đóng vài trò quan trọng trong ngành thiết kế đồ họa. Hôm nay xin giới thiệu với bạn đọc một hiệu ứng rất hay. Đó là tạo logo 3D dùng công cụ Photoshop CS6.

Chúng ta có bức ảnh mẫu sau:

Đây là file PND đã transparence – Đây là điều rất quan trọng để chúng ta chuyển đổi nó sang 3D

Mở logo trong Photoshop.. Bạn không cần thiết phải điều chỉnh kích thước của hình ảnh, chúng ta chỉ cần thay đổi một chút ở cuối sau khi chúng ta save nó như Animation (hình ảnh động).

Trong bảng 3D, chọn đối tượng (object) “Leaf” (ký hiệu là icon ngôi sao) và vào Properties Panel, thiết lập Extrusion Depth là 35. Ngoài ra, bỏ chọn Catch Shadows và Cast Shadows.

Bây giờ, chúng ta cần Move object “Leaf” ở vị trí trung tâm của Scene. Trước khi chúng ta thực hiện, nó sẽ giúp thay đổi camera để có được một cái nhìn tốt hơn. Chọn Layer “Current View” trong bảng 3D Panel, sau đó chọn View là “Top”.

Trên Canvas, sử dụng widget trên màn hình để xác định vị trí Leaf ở trung tâm của Scene cho chính xác (thể hiện ở điểm giao giữa 2 đường xanh và đỏ) .

Hiện tại, Canvas của chúng ta đang hiển thị ở Top View. Chọn “Default Camera” trong bảng 3D Panel để Reset lại camera. Chú ý rằng, object Leaf không đặt đúng ở vị trí và chúng ta sẽ chỉnh sửa ở bước tiếp theo.

Bây giờ, điều chỉnh Leaf đúng vị trí của nó. Để thực hiện, sử dụng các công cụ Camera ở menu trên cùng và dịch chuyển camera cho đến khi logo được đặt đúng. Bằng cách dịch chuyển Camera chúng ta đã có thể làm cho object Laef trở về đúng vị trí của nó. Điều quan trọng là chúng ta không di chuyển object Leaf như chúng ta đã làm ở bước 4.

Sau khi đã chọn, bạn sẽ thất tất cả các Layer của mình được hiển thị như các Layer video trong Timeline. Trong trường hợp này, chúng ta sẽ có 2 layer video riêng biệt.

Khi chúng ta muốn tạo Animate cho object “Leaf”, chúng ta cần phải truy cập vào các thuộc tính của nó trong Timeline. Twirl-down Layer “Leaf” để hiển thị tất cả các thuộc tính có thể Animate. Đối với Aniamtion này, chúng ta sẽ tập trung vào “3D Scene Position.”

Khi Keyframe Animation được Enabled, Photoshop sẽ tự động add một keyframe khi chúng ta thay đổi vị trí của Scene (hoặc xoay). Trước khi chúng ta bắt đầu xoay Scene, chúng ta cần xác định thời gian để nó tạo hiệu ứng Animate. Để làm điều này, kéo nó đến thời gian hiện hành mà bạn muốn (Current Time Indicator) trên thanh Time (thể hiện trên các thanh trượt màu xanh).

Quay trở lại bảng 3D Panel, chọn Layer “Scene” và vào bảng Properties Panel. Trong bảng Properties Panel, chọn icon Coordinate và thay đổi giá trị “góc Y” là 360. Điều này sẽ xoay Scene một góc Y- 360 độ.

Chú ý rằng, keyframe mới đã được add trên Timeline của chúng ta. Sử dụng Current Time Indicator, bạn có thể dịch chuyển qua lại để xem các đối tượng 3D Animate của chúng ta trông như thế nào. Khi object “Leaf” được đặt đúng ở vị trí trung tâm của Scene, bạn sẽ thấy Leaf (hình ảnh chiếc lá) xoay tại chỗ.

Mục tiêu của chúng ta là làm cho object “Leaf” xoay quanh trục của nó khi hiển thị. Để làm được việc này, chúng ta cần tạo bản sao của Layer “Leaf”. Trong bảng Layers Panel và copy layer nàu. Chú ý, khi copy layer này nó sẽ có cả Timeline.

Tiếp theo, điều chỉnh timeline cho đến khi object “Leaf” như hình bên dưới.

Chọn layer video “Leaf copy” và kéo nó vào đường màu đỏ. Layer video này đã được cắt và bắt đầu chuyển động sau ¾ thời gian.

Tiếp theo, kéo phần chuyển động đầu tiên của chúng ta ở vị trí như hình bên dưới.

Cuối cùng, kéo Layer video “Leaf copy” vào dòng màu đỏ. Và hình ảnh của chúng ta sẽ có sự chuyển động mượt mà hơn.

Trước khi chúng ta Render bất kỳ Frame nào, chúng ta cần xem lại các Frame trên Photoshop mà chúng ta muốn Render. Sử dụng Current Time Indicator để điều chỉnh Animation tại các điểm mà chúng ta muốn đối tượng xoay đủ một vòng. Thiết lập thanh trượt như hình bên dưới.

Sau khi Scene đã hoàn thành, bạn cần thiết lập hình ảnh động GIF cuối cùng. Sẽ có 2 lựa chọn để saver hình ảnh động: Một là, save nhanh với hình ảnh GIF với chất lượng thấp; hai là chúng ta sẽ mất khá nhiều thời gian, nhưng bù lại bạn sẽ có được hình ảnh GIF chất lượng cao.

Đây là một ví dụ về hình ảnh chuyển động cuối cùng bằng cách sử dụng cách 1. Chú ý rằng các cạnh của chiếc là có xuất hiện răng cưa.

Các hình ảnh sẽ được kết xuất tự động như là một hình động mới.

Bước cuối cùng, để lưu hình ảnh động như file GIF chúng ta chỉ cần lặp lại bước 11 là ok.

Bước 1

Mở logo trong Photoshop. Chú ý, đây là file PND đã transparency- Đây là điều rất quan trọng để chúng ta chuyển đổi nó sang 3D. Bạn không cần thiết phải điều chỉnh kích thước của hình ảnh, chúng ta chỉ cần thay đổi một chút ở cuối sau khi chúng ta save nó như Animation (hình ảnh động).

Trong bảng 3D, chọn đối tượng (object) “Leaf” (ký hiệu là icon ngôi sao) và vào Properties Panel, thiết lập Extrusion Depth là 35. Ngoài ra, bỏ chọn Catch Shadows và Cast Shadows.

Bây giờ, chúng ta cần Move object “Leaf” ở vị trí trung tâm của Scene. Trước khi chúng ta thực hiện, nó sẽ giúp thay đổi camera để có được một cái nhìn tốt hơn. Chọn Layer “Current View” trong bảng 3D Panel, sau đó chọn View là “Top”.

Trên Canvas, sử dụng widget trên màn hình để xác định vị trí Leaf ở trung tâm của Scene cho chính xác (thể hiện ở điểm giao giữa 2 đường xanh và đỏ) .

Hiện tại, Canvas của chúng ta đang hiển thị ở Top View. Chọn “Default Camera” trong bảng 3D Panel để Reset lại camera. Chú ý rằng, object Leaf không đặt đúng ở vị trí và chúng ta sẽ chỉnh sửa ở bước tiếp theo.

Bây giờ, điều chỉnh Leaf đúng vị trí của nó. Để thực hiện, sử dụng các công cụ Camera ở menu trên cùng và dịch chuyển camera cho đến khi logo được đặt đúng. Bằng cách dịch chuyển Camera chúng ta đã có thể làm cho object Laef trở về đúng vị trí của nó. Điều quan trọng là chúng ta không di chuyển object Leaf như chúng ta đã làm ở bước 4.

Sau khi đã chọn, bạn sẽ thất tất cả các Layer của mình được hiển thị như các Layer video trong Timeline. Trong trường hợp này, chúng ta sẽ có 2 layer video riêng biệt.

Khi chúng ta muốn tạo Animate cho object “Leaf”, chúng ta cần phải truy cập vào các thuộc tính của nó trong Timeline. Twirl-down Layer “Leaf” để hiển thị tất cả các thuộc tính có thể Animate. Đối với Aniamtion này, chúng ta sẽ tập trung vào “3D Scene Position.”

Khi Keyframe Animation được Enabled, Photoshop sẽ tự động add một keyframe khi chúng ta thay đổi vị trí của Scene (hoặc xoay). Trước khi chúng ta bắt đầu xoay Scene, chúng ta cần xác định thời gian để nó tạo hiệu ứng Animate. Để làm điều này, kéo nó đến thời gian hiện hành mà bạn muốn (Current Time Indicator) trên thanh Time (thể hiện trên các thanh trượt màu xanh).

Quay trở lại bảng 3D Panel, chọn Layer “Scene” và vào bảng Properties Panel. Trong bảng Properties Panel, chọn icon Coordinate và thay đổi giá trị “góc Y” là 360. Điều này sẽ xoay Scene một góc Y- 360 độ.

Chú ý rằng, keyframe mới đã được add trên Timeline của chúng ta. Sử dụng Current Time Indicator, bạn có thể dịch chuyển qua lại để xem các đối tượng 3D Animate của chúng ta trông như thế nào. Khi object “Leaf” được đặt đúng ở vị trí trung tâm của Scene, bạn sẽ thấy Leaf (hình ảnh chiếc lá) xoay tại chỗ.

Mục tiêu của chúng ta là làm cho object “Leaf” xoay quanh trục của nó khi hiển thị. Để làm được việc này, chúng ta cần tạo bản sao của Layer “Leaf”. Trong bảng Layers Panel và copy layer nàu. Chú ý, khi copy layer này nó sẽ có cả Timeline.

Tiếp theo, điều chỉnh timeline cho đến khi object “Leaf” như hình bên dưới.

Chọn layer video “Leaf copy” và kéo nó vào đường màu đỏ. Layer video này đã được cắt và bắt đầu chuyển động sau ¾ thời gian.

Tiếp theo, kéo phần chuyển động đầu tiên của chúng ta ở vị trí như hình bên dưới.

Cuối cùng, kéo Layer video “Leaf copy” vào dòng màu đỏ. Và hình ảnh của chúng ta sẽ có sự chuyển động mượt mà hơn.

Trước khi chúng ta Render bất kỳ Frame nào, chúng ta cần xem lại các Frame trên Photoshop mà chúng ta muốn Render. Sử dụng Current Time Indicator để điều chỉnh Animation tại các điểm mà chúng ta muốn đối tượng xoay đủ một vòng. Thiết lập thanh trượt như hình bên dưới.

Sau khi Scene đã hoàn thành, bạn cần thiết lập hình ảnh động GIF cuối cùng. Sẽ có 2 lựa chọn để saver hình ảnh động: Một là, save nhanh với hình ảnh GIF với chất lượng thấp; hai là chúng ta sẽ mất khá nhiều thời gian, nhưng bù lại bạn sẽ có được hình ảnh GIF chất lượng cao.

Đây là một ví dụ về hình ảnh chuyển động cuối cùng bằng cách sử dụng cách 1. Chú ý rằng các cạnh của chiếc là có xuất hiện răng cưa.

Các hình ảnh sẽ được kết xuất tự động như là một hình động mới.

Bước cuối cùng, để lưu hình ảnh động như file GIF chúng ta chỉ cần lặp lại bước 11 là ok.

Tìm Hiểu Về Layer Style Trong Photoshop Cs6

Bảng Layer Style xuất hiện:

Các loại hiệu ứng và thuộc tính

Đây là d ãy lệnh và hiệu ứng trong Layer Style mà bạn có thể dùng cho những bức ảnh của mình. Hãy chú ý bên trái, từ trên xuống: dayhocdohoa sẽ nêu rõ các chức năng cũng như các lệnh bên trong của từng hiệu ứng, những chức năng tương sẽ không nhắc lại để tránh sự trùng lặp thông tin các bạn lên bật chế độ Review lên để thấy sự thay đổi của đối tượng khi thử các chức năng có trong Layer Style. Giờ chúng ta sẽ tìm hiểu các chức năng

Bevel and Emboss : Tạo hiệu ứng chạm nổi và vát xiên.

+ Outer Bevel : Hiệu ứng vát cạnh bên ngoài.

+ Inner Bevel : Hiệu ứng vát cạnh bên trong.

+ Emboss : Hiệu ứng chạm nổi.

+ Pillow Emboss : Hiệu ứng chạm nổi dạng khắc chìm.

+ Stroke Emboss : Chạm nổi cho đường viền (chỉ tác dụng khi sử dụng hiệu ứng đường viền Stroke).

Trong Technique cũng có 3 tùy chọn:

+ Smooth: vát cạnh mềm mại (tùy chọn này thường đi kèm theo độ size nhỏ nếu nét chữ mảnh)

+ Chisel Hard: vát cạnh cứng (sắc cạnh)

+ Chisel Soft: vát cạnh mềm (cạnh trơn)

– Depth: Độ sâu (sắc cạnh) của khối nổi.

– Direction: hướng nhìn thấy khối nổi (hoặc là hướng ánh sáng chụp lên khối nổi): Up (tạo cảm giác nhìn từ trên xuống khối nổi), Down (nhìn từ dưới lên khối nổi). Thấy rõ hơn khi kết hợp với độ Angle.

– Size: độ (cao) ghồ lên của khối nổi.

– Soften: độ mềm của cạnh khối nổi.

– Angle: hướng để thấy khối nổi (hướng sáng sẽ ngược lại để thấy được mặt có khối nổi lên )

– Altitude: độ rõ của khối nổi (càng gần tâm thì nguồn sáng càng lớn, khối nổi thấy được càng rõ). Mức thể hiện đi kèm với hướng Angle.

– Use Global Light : Sử dụng một nguồn ánh sáng chung.

– Anti-aliased: chế độ khử răng cưa

– Highlight Mode: độ pha trộn màu cho phần khối nổi đối diện nguồn sáng.

– Shadow Mode: độ pha trộn màu cho phần khối nổi khuất so với nguồn sáng (phần tối).

– Opacity: độ trong suốt / mờ đục.

– Gloss Contour : Kiểu khối nổi.

Mục Bevel & Emboss còn có thêm 2 hiệu ứng con:

+ Contour: hiệu ứng làm dày/ vát mỏng đường viền quanh đối tượng .

Drop shadow : Tạo hiệu ứng bóng đổ bên ngoài.

Những chức năng bên trong của Drop shadow :

: Tạo hiệu ứng cho đường viền bao quanh toàn đối tượng.

Inner shadow : Tạo hiệu ứng bóng góc bên trong đối tượng.

: Tạo hiệu ứng phát sáng hướng vào phía trong đối tượng.

Ÿ Pattern Overlay : Phủ một lớp họa tiết lên đối tượng.

Để x óa bỏ hiệu ứng được tạo lên từ layer Style chúng ta có 3 cách sau:

Một số khóa học đồ họa tại dayhocdohoa

Hướng Dẫn Sử Dụng Tính Năng 3D Trong Phần Mềm Photoshop

– Đừng quên, Photoshop đã có tính năng 3D?

– Photoshop hiện nay là phần mềm chỉnh sửa ảnh số một và hiện đang được rất nhiều người yêu thích sử dụng. Nắm bắt được nhu cầu đó, nhà sản xuất Adobe đã không ngừng cải tiến và nâng cấp phần mềm con cưng của mình để phục vụ tối đa như cầu của người sử dụng. Và kể từ phiên bản Photoshop CS5 đến phiên bản Photoshop CC 2015 hiện nay đều được trang bị thêm tính năng 3D ngày một hoàn thiện hơn. Và có lẽ cũng không ít các bạn đã và đang hài lòng với tính năng 3D của Photoshop, công cụ này cho phép chúng ta vé được một hình ảnh 3D nhanh chóng, cũng như hỗ trợ render, xuất ra file 3D dễ dàng

– Nhưng không phải là ai sử dụng Photoshop cũng được trải nghiệm qua tính năng mới và độc đáo này, do một số trường hợp công cụ 3D bị ẩn hoặc là cấu hình máy của bạn tương đối yếu, không hỗ trợ được tính năng 3D. Vì thế hôm nay tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn cách bật tính năng 3D trong Photoshop.

– Cách 1: Do cấu hình máy hoặc là card màn hình của bạn không hỗ trợ tính năng 3D nên chức năng này bị ẩn đi.

– Bạn có thể kiểm tra bằng cách mở Photoshop lên, vào trong menu Edit, chọn Preferences, tiếp đến là Performance, GPU Seting, tích vào ô Enable OpenGL Drawing . Khi này thì các bạn có thể sử dụng được 3D rồi.

– Trong trường hợp ô Enable OpenGL Drawing bị ẩn thì do card màn hình của bạn không hỗ trợ 3D, vậy thì các bạn có thể cài thử phiên bản Photoshop CS2 32 bit để sử dụng, vì bản này yêu cầu cấu hình thấp hơn. Các phiên bản Photoshop sau này hỗ trợ nhiều tính năng 3D hơn nên sẽ yêu cầu cấu hình mạnh hơn một chút.

– Cách 2: Máy của bạn cấu hình tương đối mạnh nhưng mà tính năng 3D vẫn không được hỗ trợ:

– Trường hợp này có lẽ là bạn cài phiên bản Photoshop chưa đầy đủ lắm, nghĩa là chưa active Photoshop hoàn toàn mà chỉ dùng công cụ bẻ khóa để sử dụng phần mềm tạm thời. Bạn có thể lên Google search cách active Photoshop đầy đủ thì khi đó tính năng 3D sẽ hiện lên ngay thôi. Nếu bạn có nhu cầu sử dụng lâu dài thì mua bản quyền phần mềm là một lựa chọn hợp lí nhất, bạn không phải lo lắng vì sợ mất tính năng 3D nữa rồi.

– Cách 3: Bạn đang sử dụng phiên bản Photoshop Cs6, và tính năng 3D không được bật lên. – Cách thứ 4: Bạn đang sử dụng card màn hình onboard của Intel (Intel(R) HD Graphics) thì tính năng 3D vẫn có nhưng mà khi chọn vào thì tính năng đó lại bị ẩn, thế thì làm cách nào để sử dụng được tính năng này khi mà phần mềm đã được active đầy đủ ?

– Thường thì khi cài Photoshop Cs6, tính năng 3D sẽ tự động ẩn đi, các bạn có thể tháo Photoshop ra và cài lại. Sau khi cài xong thì các bạn đừng active vội, mà hãy mở Photoshop lên mà kiểm tra thử tính năng 3D đã được bật lên chưa, nếu được bật rồi thì mới active Photoshop. Nhiều khi vô tình, file Active của bạn lại làm hỏng mất tính năng của Photoshop đó. Nếu gặp trường hợp đó thì các bạn tải bản đầy đủ của Photoshop về để cài đặt. Chú ý là nên vào các trang web uy tín mà tải.

– Đầu tiên các bạn vào trang chủ của Intel, chọn bên Driver.

– Tiếp theo là các bạn chọn loại card màn hình mà mình đang sử dụng, sau đó thì tải về và giải nén ra một thư mục nào đó, các bạn nhớ đường dẫn giải nén này, lát nữa còn dễ tìm.

– Tới đây rồi, một hộp thoại tìm kiếm hiện ra, các bạn chọn Browse my computer for driver software rồi tìm kiếm đến thư mục mới giải nén lúc nãy, chọn Next để máy tự động cài Driver cũng như là thư viện OpenGL cho máy tính của bạn luôn.

– Sau khi cài xong rồi thì các bạn có thể khởi động máy lại để máy kịp cập nhật các Driver bạn vừa cài xong và bắt đầu mở Photoshop lên và thưởng thức tính năng 3D đầy thú vị nào.

– Và sau đây là một số hình ảnh mà mà tôi test thử 3D trong Photoshop CC.

8 Bước Đơn Giản Giúp Bạn Ghép Ảnh Trong Photoshop Cs6

Hơn trăm tấm ảnh sau chuyến du lịch của bạn đều “không đạt yêu cầu”? Khung cảnh đẹp thì “người xấu” và ngược lại? Đã có cách ghép ảnh thần thánh trong Photoshop CS6 rồi!

Ghép ảnh trong Photoshop CS6 có thực sự khó?

Những bức ảnh được ghép bằng các phần mềm trên điện thoại của bạn thường bị vỡ nét, nham nhở và “thiếu tính thẩm mỹ”? Đừng lo, bởi bạn có thể dễ dàng ghép ảnh bằng phần mềm Photoshop CS6 chỉ với các bước cơ bản. Thao tác này không quá khó như nhiều bạn nghĩ, bởi với Photoshop CS6 – phần mềm chỉnh sửa ảnh đã quá quen thuộc với người sử dụng hiện nay và đạt được sự đánh giá cao của các chuyên gia đồ họa, thì việc chỉnh sửa, tạo mới hình ảnh đều hoàn toàn đơn giản.

Các bước ghép ảnh trong Photoshop CS6

Bước 1

Mở 2 trong số những bức ảnh mà bạn yêu thích nhất để ghép trong Photoshop.

Chú ý: Nên chọn 2 bức ảnh có màu sắc và kích thước tương đồng vì nếu khác nhau bạn sẽ phải mất công điều chỉnh lại sao cho phù hợp nhất, nếu không khi ghép ảnh sẽ trở nên rất “lộ”.

Bước 2

Sau khi cửa sổ New đã hiện ra, ta cần chọn kích thước phù hợp. Chẳng hạn, chúng ta thiết lập các thông số như sau:

Bước 3

Sử dụng công cụ Crop (phím tắt C) hoặc Marquee (phím tắt M) để cắt những góc ảnh mà bạn thấy phù hợp nhất với bức ảnh.

Bước 4

Sử dụng công cụ Move Tool (hoặc phím tắt V) để di chuyển từng bức ảnh vào file ảnh mới. Bạn cũng có thể copy lần lượt từng ảnh sang document mới nha!

Bước 5

Chuyển sang chế độ hòa trộn cho 2 bức ảnh.

Tại bước này, bạn nên lưu ý về cách đặt từng layer, nếu layer nào ở trước thì hình ảnh sẽ hiển thị bên trên bức ảnh và ngược lại. Hay nói cách khác, cách sắp xếp các layer trước và sau rất quan trọng, nó quyết định xem bạn đang có ý định hòa trộn Layer nào lên layer nào để cho hình được tự nhiên.

Bước 6

Chọn công cụ Rectangular Marquee hoặc Elliptical Marquee (đều được).

Thiết lập thông số Feather: 20-50 pixel (bạn hoàn toàn có thể linh hoạt điều chỉnh thông số này tùy thuộc vào góc cạnh của bức hình).

Sử dụng chuột để bao quanh những góc ảnh mà bạn muốn xóa trên Layer.

Bước 7

Nhấn phím Delete trên bàn phím để xoá vùng vừa chọn. Tiếp đó lặp lại thao tác chọn vùng và xóa những góc ảnh mà bạn muốn cho đến khi đạt được kết quả ưng ý (2 hình đã tương đối hòa trộn).

Nhấn tổ hợp phím Ctrl+D để bỏ vùng chọn nếu bạn không muốn xóa nữa.

Bước 8

Nhấn tổ hợp phím Ctrl+Shift+E để lưu lại ảnh vừa ghép.

Như vậy là chúng ta đã có một bức ảnh “đạt yêu cầu” chỉ với 8 thao tác đơn giản thôi đó!

Lời kết

Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Tạo Hiệu Ứng 3D Trong Photoshop Cs6 trên website Utly.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!