Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Sử Dụng Vps Vultr được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Utly.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Đây là nhà cung cấp Cloud Server mình khuyến khích mọi người sử dụng đầu tiên. Mức giá ở đây rất rẻ, chất lượng VPS tốt, uptime cao, mình sử dụng cho blog chúng tôi uptime lên đến hơn 10 tháng mà không gặp bất kỳ sự cố nào cả.
Gói thấp nhất chỉ với 2.5$/tháng là đã có 512MB RAM, 500GB băng thông để sử dụng cho một website vừa và nhỏ rồi. Không có nhà cung cấp nào dám đưa ra giá và cấu hình tương đương thế này đâu. Nhưng mình khuyên các bạn nên sử dụng gói 3.5$ sẽ thích hợp hơn.
Thêm nữa, VPS ở đây tính theo giờ, nếu ko dùng bạn có thể xóa VPS đi, sẽ không bị tính tiền. Rất phù hợp với những bạn mới làm quen với VPS và mong muốn có một chỗ để thực hành.
Vultr có nhiều loại server khác nhau:
Vultr Cloud Compute: phù hợp cho các mục đích chung, làm web server, cấu hình enterprise cao cấp.
Storage Instance: với dung lượng lớn, cấu hình vừa phải, phù hợp làm server lưu trữ.
Dedicated Instance: được sử dụng FULL 100% tài nguyên CPU, SSD Drives, RAM; phù hợp với những hệ thống lớn, website visit online khủng cần nhiều tài nguyên.
Hiện tại Vultr đang có mặt ở 15 thành phố trải dài khắp thế giới, đặc biệt có location Singapore và Tokyo, Japan cho tốc độ tải về Việt Nam rất nhanh.
Nếu các bạn sử dụng để cài VPSSIM hoặc HOCVPS thì server Singapore là tốt nhất.
II. Hướng dẫn cài VPS VultrBước 1: Từ bảng điều khiển các bạn nhấn vào dấu + để tạo VPS mới
Bước 2: Các bạn chọn server mà mình muốn cài đặt. Theo kinh nghiệm cá nhân của mình thì server vultr của Nhật và Singapore cho đường truyền về VN rất tốt.
Lưu ý: Nếu các bạn muốn cài hocvps hoặc vpssim thì nên chọn Singapore
Bước 3: Chọn nền tảng/hệ điều hành mà bạn muốn cài đặt
VPSSIM/HOCVPS: Các bạn chọn CentOs
Windows: Các bạn chọn Upload IOS
Các Ứng Dụng như DOCKER/Wordpress…: Các bạn chọn Application
Bước 4: Các bạn chọn gói phù hợp với mình.
CHÚ Ý: Nếu các bạn muốn cài windows thì không được chọn gói 2.5$. Vì khi dùng gói 2.5$ các bạn sẽ không thể kết nối Internet
Bước 5: Các mục phía dưới nếu bạn không quan tâm các bạn có thể để nguyên không cần thay đổi
Bước 6: Cuối cùng bạn chỉ cần nhấn Deploy Now
Hướng Dẫn Quản Lý Vps Ở Vultr
Tương tự như Digital Ocean, Vultr có hẳn một trang quản lý VPS tự làm riêng chứ không sử dụng hệ thống SolusVM như Ramnode và các nhà cung cấp VPS khác.
Mình sẽ hướng dẫn các bạn các thao tác sử dụng căn bản để làm quen với trang quản trị này của Vultr.
Servers: hiển thị danh sách VPS cùng các thao tác quản lý
Billing: thông tin thanh toán, nạp tiền, sử dụng Gift Code.
Support: liên hệ hỗ trợ.
Affiliate: chương trình affiliate.
Account: thông tin tài khoản, bảo mật.
Menu trên cùng trong trang Servers
Instances: danh sách server đã tạo
Snapshots: các bản sao lưu server, tương tự như bản Ghost Windows ngày xưa vậy. Hiện tại đang miễn phí.
ISO: quản lý custom OS, thường dùng để cài Windows.
Startup Script
SSH Key: quản lý SSH keys, sử dụng để connect đến VPS thay vì dùng root password.
DNS: sử dụng miễn phí hệ thống DNS của Vultr.
Backups: tương tự snapshot, là các bản sao lưu server nhưng được tự động tạo hàng ngày. Chức năng này có phí.
Block Storage: bổ sung thêm dung lượng lưu trữ cho server.
Ở phần bên dưới bạn sẽ thấy tất cả các VPS đang sử dụng ở Vultr với thông tin RAM, IP, Label bên dưới, OS, Location, Status và chi phí đã sử dụng tháng này. Nhấn Manage để quản lý VPS hoặc nút cộng màu xanh để Deploy thêm server.
Bạn cần lưu ý Vultr tính chi phí theo giờ sử dụng, cuối tháng mới tổng kết và trừ tiền trong Balance. Nếu bạn stop VPS thì vẫn bị tính tiền, chỉ trừ khi nào Destroy (xóa) thì mới ko bị tính tiền.
Giờ mình sẽ đi sâu hướng dẫn cách sử dụng trang quản lý VPS này của Vultr.
I. Tạo mới VPS ở Vultr (Deploy)– Để tạo mới VPS, trong trang quản lý bạn nhấn vào nút cộng màu xanh Deploy New Instance để tạo mới VPS.
Compute Instance (mặc định): tối ưu hoạt động, sử dụng SSD, CPU xịn, đầy đủ location, nên dùng nếu sử dụng để chạy web.
Storage Instance: nên dùng để làm server lưu trữ do dung lượng lớn, sử dụng ổ SATA, giới hạn một số location.
Dedicated Instance: nên dùng với những hệ thống lớn, cần tài nguyên nhiều.
Server Location nên ưu tiên chọn những địa điểm gần Việt Nam như Japan hoặc Los Angeles, Seattle sẽ cho tốc độ tốt nhất.
Tab Application là tập hợp những ứng dụng được hỗ trợ cài đặt tự động như LEMP, WordPress, Minecraft, ownCloud, OpenVPN, Drupal…
Tab Backup hoặc Snapshot cho phép bạn tạo server từ những bản tự động sao lưu từ trước, hoặc từ Snapshot do bạn tạo ra.
Tab Custom ISO dùng để cài đặt hệ điều hành riêng sử dụng file ISO của bạn, mình thường dùng để cài Windows.
3. Choose Package – Chọn cấu hình VPS
Tùy theo mục đích sử dụng bạn hãy lựa chọn cấu hình server tương ứng.
II. Quản lý VPS ở Vultr (Servers)Sau khi bạn tạo mới VPS xong, trong trang quản lý chung hãy nhấn tên server để đến trang quản lý VPS. Giao diện như sau:
Nếu VPS bạn tạo là Linux, thông tin đăng nhập mặc định sẽ là Username root, Password ẩn bởi các ký tự ******.
Nhấn biểu tượng hình con mắt để hiện password hoặc biểu tượng copy để tự động copy pass vào clipboard.
Trong trường hợp bạn đã đổi password mà quên mất, hãy tham khảo bài hướng dẫn này để lấy lại pass.
2. Nâng cấp tài nguyên VPSVPS ở Vultr có thể được nâng cấp cấu hình mà không làm ảnh hưởng gì đến dữ liệu cả. Tuy nhiên, để cẩn thận bạn vẫn nên tạo 1 bản snapshot trước khi thực hiện.
3. Cài đặt lại OSTrong trường hợp táy máy nghịch hỏng VPS, bạn có thể dễ dàng cài đặt lại nhanh chóng bằng cách nhấn nút Reinstall. Toàn bộ dữ liệu sẽ bị xóa, VPS trở về trạng thái như ban đầu.
4. Sử dụng Custom ISOVultr có một chức năng tuyệt vời đó là cho phép chúng ta sử dụng 1 file ISO chứa hệ điều hành bất kỳ (tích hợp VirtIO drivers) để cài đặt VPS.
Nếu bạn không muốn sử dụng VPS nữa hoặc đơn giản là xóa đi do không sử dụng và không muốn bị trừ tiền, hãy nhấn nút Destroy để xóa VPS.
Vultr hỗ trợ thêm IPv4 (giá 2$/tháng) và IPv6, để thực hiện bạn hãy nhấn vào tab Settings rồi chọn IPv4 hoặc IPv6 tương ứng.
7. Tạo Snapshot và Restore VPSSnapshot có thể hiểu là 1 bản sao lưu toàn bộ VPS, sau này bạn có thể sử dụng snapshot để tạo mới VPS hoặc Restore VPS. Hiện tại chức năng này đang là beta và được sử dụng miễn phí.
Để khôi phục VPS về 1 Snapshot bất kỳ bạn hãy nhấn nút Restore bên dưới.
8. Tự động sao lưu VPSChức năng tự động sao lưu toàn bộ VPS hàng ngày tốn từ 1$/tháng trở lên tùy size VPS. Để kích hoạt bạn nhấn tab Backups rồi nhấn Enable Backups.
9. Thống kê sử dụngTrong tab Usage Graphs bạn có thể thấy được tình trạng sử dụng VPS dưới dạng đồ thị trực quan. Thông tin bao gồm: Monthly Bandwidth, CPU Usage, Disk I/O, Network.
10. Một số tính năng khác
Label: dùng để đặt tên cho VPS của bạn, nó sẽ hiển thị bên dưới IP trong trang My Servers (xem hình ảnh đầu bài viết này)
Tag: sử dụng để nhóm các VPS lại với nhau, ví dụ như 1 nhóm VPS dùng để Cache, 1 nhóm để chạy Web, 1 nhóm để chạy Database…
III. Nạp tiền vào tài khoản Vultr (Billing)Để sử dụng VPS, tất nhiên là chúng ta sẽ phải tốn tiền. Vultr cũng giống như Digital Ocean sử dụng phương pháp thanh toán theo giờ sử dụng, nghĩa là bạn dùng bao nhiêu thì trả tiền bấy nhiêu.
Toàn bộ thông tin thanh toán được lưu trong phần Billing, bạn có thể mở ra để xem bất kỳ lúc nào:
Charges This Month: chi phí đã sử dụng tháng này, cập nhật mỗi giờ.
History: hiển thị toàn bộ hóa đơn sử dụng hàng tháng.
Bạn cần lưu ý nếu thấy hết credit thì cần chủ động nạp tiền vào tài khoản thông qua thẻ Visa/Master hoặc tài khoản PayPal kẻo VPS bị dừng hoạt động và bị xóa. Vultr cũng sẽ tự chủ động nạp tiền nếu hết credit, trước đó có thông báo cho bạn bằng email.
IV. Một số cài đặt khác (Settings)Trong trang Settings, có thêm một số cài đặt cho tài khoản như Thay đổi thông tin cá nhân, Thay đổi password, API, Thông báo khi sử dụng quá Bandwidth và đặc biệt là chức năng Bảo mật 2 lớp Two Factor Auth mình đang sử dụng.
Khi kích hoạt chức năng này, mỗi lần login vào Vultr bạn sẽ phải sử dụng thêm mã sinh ra do ứng dụng Google Authenticator, qua đó hạn chế tối đa việc mất tài khoản. Nếu bạn sử dụng Vultr, nên kích hoạt chức năng này.
Vậy là mình đã hướng dẫn bạn chi tiết sử dụng trang quản lý VPS ở Vultr, khá đơn giản nhỉ. Đây là một nhà cung cấp VPS chất lượng trên thế giới bạn nên sử dụng. Hiện tại mình đang dùng Vultr cho blog Học VPS và Canh Me, rất tốt.
Hướng Dẫn Sử Dụng Vps Vultr Với 6 Bước Tiến Hành Đơn Giản
VPS Vultr hiện đang là dịch vụ VPS nước ngoài nhận được nhiều sự quan tâm của khách hàng tại Việt Nam nhờ vào những lợi ích nó mang lại. Trong bài viết hướng dẫn sử dụng VPS Vultr này, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về cách tạo.
Định nghĩa và hướng dẫn sử dụng VPS VultrVultr được ra mắt như là nhà cung cấp dịch vụ VPS Server và Cloud Server giá rẻ của công ty Choopa (Mỹ) vào năm 2014 . Mặc dù mới xuất hiện, nhưng VPS Vultr trở thành một dịch vụ giá rẻ uy tín đi kèm nhiều khuyến mãi hấp dẫn được đông đảo người tin dùng.
Vultr có hơn 15 trung tâm dữ liệu (datacenter) được tối ưu hóa trải dài trên khắp thế giới, như tại Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Singapore, Nhật Bản, v.v., điều này thu hút ngày càng nhiều số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty hơn.
Để mua và sử dụng dịch vụ VPS Vultr, khách hàng cần có tài khoản email và các tài khoản thanh toán như Visa, Paypal, hoặc Mastercard. Việc đăng ký cũng rất nhanh chóng và dễ dàng.
Ưu điểm vượt trội của hướng dẫn sử dụng VPS Vultr là gì?Chi phí của VPS Vultr rất rẻ so với mặt bằng chung các dịch vụ VPS nước ngoài hiện nay. Giá cả được tính theo số giờ sử dụng, dùng bao nhiêu tính tiền bấy nhiêu. Vì vậy, khách hàng sẽ cảm thấy an tâm về tính minh bạch cũng như có thể ngưng sử dụng dịch vụ bất kỳ khi nào không còn nhu cầu.
Ngoài việc có nhiều trung tâm dữ liệu trên toàn thế giới, thì nhờ vào việc VPS Vultr sử dụng E3 servers, ổ cứng Pure SSD nên tốc độ truy xuất dữ liệu sẽ vô cùng nhanh chóng và trôi chảy. Với khách hàng tại Việt Nam, để kết nối nhanh hơn thì bạn nên chọn server location tại Singapore hoặc Nhật Bản.
VPS Vultr được khởi tạo khoảng 1 phút với một số hệ điều hành như CentOS, Debian, CoreOS Stable, Free BSD, Windows 2012 RC.
Nhược điểmBên cạnh những lợi thế trên, dịch vụ VPS Vultr vẫn tồn tại những nhược điểm đáng kể, như là:
– Hệ thống chăm sóc khách hàng của VPS Vultr chưa được tốt. Nhất là với khách hàng tại Việt Nam, khi muốn được tư vấn thì bạn phải chờ đợi khá lâu do trái múi giờ làm việc.
– Khi khách hàng có nhu cầu mở rộng, họ phải liên hệ và chờ đợi đội ngũ chuyên môn của Vultr nâng cấp. Điều này tốn rất nhiều thời gian.
Như vậy, VPS Vultr có thể là một giải pháp tiết kiệm cho khách hàng, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những điểm hạn chế mang tính quyết định đến chất lượng dịch vụ hoàn hảo.
Hướng dẫn sử dụng tạo VPS Vultr
Tạo VPS ở Vultr
Trong Deploy New Instance ở trên cùng bạn thấy 3 lựa chọn tương ứng với mục đích sử dụng khác nhau.
Compute Instance: phần này để tạo SSD VPS với nhu cầu sử dụng thông thường. VPS được khởi tạo ở tất cả các location hiện có của Vultr.
Storage Instance: lựa chọn này để tạo VPS có dùng lượng ổ đĩa lớn hơn sử dụng ổ SATA. Nếu bạn có nhu cầu làm một server backup. Hoặc FTP server không đòi hỏi tốc độ cao thì đây là lựa chọn phù hợp.
Tuy nhiên mua VPS ở nhóm này sẽ bị giới hạn. Vultr chỉ cho phép triển khai ở một số location USA, Japan, EU mà thôi.
Dedicated Instance: Thích hợp với hệ thống lớn cần tài nguyên cao. Chỉ chấp nhận khởi tạo tại USA (New York), Japan (Tokyo).
Do nhu cầu triển khai những website nhỏ các bạn tạo Compute Instance là đủ xài rồi. Chọn loại VPS nào là tùy bạn nó chỉ khác nhau về cấu hình phần cứng. Còn các chức năng quản trị vận hành máy chủ là như nhau.
Tiếp theo nhìn xuống dưới bạn sẽ thấy các tùy chọn chức năng để setup VPS mới
Dùng để chọn vị trí đặt VPS. Hiện Vultr có tất cả 14 Location trên 4 châu lục trong đó Dallas (USA) đang quá tải chờ bổ sung tài nguyên. Do site phục vụ người Việt bạn cứ chọn Japan cho lành.
32 bit OS: Các hệ điều hành 32bit có thể cài trên VPS, không nhiều chỉ có CentOS, Debian và Ubuntu.
Chọn Application tại VultrBackup: đây là tính năng trả phí, tùy chọn này có nghĩa bạn muốn phục hồi dữ liệu sao lưu lên một VPS mới. Mới đăng ký VPS bạn sẽ không thấy gì cả, mình sẽ nói thêm ở phần dưới.
Custom ISO: chức năng cài VPS mới từ file ISO.C ó bộ cài nào hay chọ Add New để tải lên. Bạn chú ý vấn đề bản quyền đặc biệt với bộ cài Windows, “mỹ tho” nó soi rất kỹ.
Cài OS từ file ISOSnapshot: danh sách các bản sao lưu dữ liệu thủ công bằng cách tạo snapshot. Trươc đó đã tạo một bản snapshot bây giờ muốn restore lại VPS từ bản snapshot đó thị bạn vào đây, còn nếu đăng ký tài khoản VPS mới trong đây chưa có gì cả.
Đây là bước chọn gói cấu hình VPS mà bạn muốn triển khai. Với số tiền 5$ bạn có thể mua được VPS có cấu hình 1 Core, RAM 768MB là cấu hình thấp nhất tại Vultr.
Enable IPv6: sử dụng IPv6, hiện nay hệ thống mạng thế giới vẫn là IPv4 thôi v6 đang thử nghiệm chưa cần quan tâm bạn cứ disable nó đi.
Enable Private Network: muốn chạy hệ thống server dạng frontend và backend thì kích hoạt lên, còn chạy một máy VPS đơn thì thôi.
Enable DDOS Protection: bật tính năng chống DDOS của Vultr.
Block Storage Compatible: chỗ này để mở rộng ổ đĩa để lưu trữ dữ liệu, hiện đang khuyến mại 50GB cho VPS có location tại New York và New Jersey bạn nào thích mua có thêm dung lượng lưu trữ.
Muốn chạy script nào khi cài VPS thì thêm vào, mới học VPS bạn bỏ qua bước này.
Muốn cấu hình SSH key tại bước này bạn chọn Add New để thêm Public Key, việc cài đặt SSH bạn để sau cũng được trước mắt cứ dùng cấu hình mặc định đã.
Server Lable: đặt một cái tên cho VPS để dễ quản lý.
Xong đâu đấy bạn ấn Deply Now để tạo VPS.
Xong bước này bạn sẽ nhận được mail thông báo trong đó địa chỉ IP để bạn SSH hoặc Remote Desktop quản trị VPS của mình. Thời gian khởi tạo VPS mất tầm 5phút nếu so sánh với thời gian 15s của Linode thì khá chậm.
Ấn nút Create SSH Key để thêm SSH Key trên DigitalOcean.
Hơi tiếc nhà cung cấp VPS mình ưa thích Linode không hỗ trợ tính năng này. Đành phải tạo SSH Key trực tiếp sau khi tạo VPS xong. Bạn nào mới làm quen với linux chưa quen với command nên dùng cách này rất tiện.
Hướng Dẫn Cài Đặt Và Sử Dụng Vps Vultr Chi Tiết Cho Người Mới
Chào các bạn, trong bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn cách cài đặt Windows và sử dụng VPS của Vultr một cách chi tiết nhất cho các bạn mới bắt đầu làm quen với VPS.
Bài viết sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt Windows 2008 cho VPS, mình sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt Win 7,8,10 trong các bài viết khác, quy trình thì không có nhiều khác biệt lắm. Bắt đầu thôi !!!
Có thể hiểu đơn giản VPS là một máy tính ảo đặt tại các nơi khác nhau trên thế giới, nó cũng tương tự như các máy tính laptop và máy tính để bàn thông thường. Ưu điểm của VPS là hoạt động liên tục 24/24 và có tốc độ Internet rất cao.
VPS đặt ở xa nên muốn sử dụng nó phải thông qua công cụ Remote Desktop Connection, công cụ này có sẵn trên hệ điều Windows. Mình sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng trong phần sau của bài viết này.
Vultr thường xuyên có chương trình khuyến mãi cho tài khoản mới để dùng thử các dịch vụ VPS của họ.
Để tạo tài khoản tại Vultr thì các bạn cần có tài khoản Paypal hoặc thẻ VISA/Master Card.
A. Tạo tài khoản VPS tại Vultr
Bước 1: Truy cập vào link dưới để tạo tài khoản VPS tại Vultr.
Bước 2: Nhấp vào Create Account và điền thông tin của các bạn vào.
Tại phần Billing, các bạn chọn Credit Card, điền thông tin thẻ Visa của các bạn vào.
Các bạn có thể tham khảo hướng dẫn làm thẻ và cách sử thẻ VISA qua bài viết sau đây:
C. Tạo tài khoản Vultr bằng Paypal
Ngoài tài khoản Vultr tạo bằng thẻ Creadit Card, bạn có thể tạo thêm một tài khoản vultr bằng tài khoản Paypal.
Sau khi đăng đăng ký và đăng nhập vào tài khoản bạn mới vừa tạo, tại phần Billing, các bạn chọn Paypal. Bạn chỉ cần chọn số tiền muốn nạp vào và nhấn xác nhận là xong.
Lưu ý: Nếu các bạn đã tạo 1 tài khoản bằng Credit Card và muốn tạo thêm 1 tài khoản bằng Paypal thì phải điền thông tin khác so với tài khoản trước đó để tránh bị khóa tài khoản vì trùng thông tin (nên tạo trên một máy khác).
Link trực tiếp file ISO (dán link này vào ô Upload ISO):
Bước 2: Chọn gói VPS phù hợp và cài đặt file ISO
Vào phần Servers, chọn Deploy New Server.
Tại đây có nhiều loại VPS khác nhau để các bạn lựa chọn, tuy nhiên thông thường mình thường sử dụng Vultr Cloud Computer (VC2) vì chi phí của nó rẻ + cấu hình mạnh để sử dụng các phần mềm thông dụng.
1. Server LocationCác bạn nên chọn Tokyo hoặc Singapore vì các server này gần với Việt Nam nên tốc độ điều khiển VPS sẽ nhanh hơn. Ở đây mình chọn Tokyo.
3. Server SizeCác bạn có thể chọn gói $5/mo với cấu hình 1GB Ram , 25GB ổ cứng và 1000GB Bandwidth. Mình thấy chi phí và cấu hình này khá ổn để các bạn có một con VPS ngon để làm việc.
Ngoài ra, các server khác cũng có gói $3.5/mo, nếu chỉ cần cho việc treo VPS 24/24 kiếm lượt xem Youtube, treo webgame … thì VPS này khá ổn.
4. Additional FeaturesPhần này mình nghĩ không cần thiết lắm nên thông thường mình bỏ qua để tiết kiệm chi phí.
5. Server Hostname & LabelPhần này để đặt tên cho VPS, nếu các bạn sử dụng nhiều VPS thì nên đặt tên để phân biệt từng loại.
Sau đó, nhấn Deploy Now. Thế là xong quá trình tạo VPS. Bạn chờ chút xíu để quá trình cài đặt hoàn tất, thông thường mất từ 2 – 5 phút.
Tiếp theo, chọn phiên bản windows để cài đặt trên VPS, ở đây mình chọn phiên bản Windows Server 2008 R2 Enterprise.
Tiếp tục, nhấp vào đồng ý và chọn Next.
Các bước kế tiếp, các bạn chọn như các hình dưới:
Các bạn kéo chuột chọn tất cả.
Quá trình cài đặt kết thúc, bạn nhấn OK.
Tiếp đến là đặt mật khẩu cho VPS. Lưu ý nên đặt mật khẩu theo kiểu viết hoa chữ cái đầu + số + ký tự đặt biệt, cái này là định dạng mật khẩu của VPS (ví dụ : Vanphong12!@).
Quá trình cài đặt VPS đã hoàn tất. Giờ đây các bạn có thể điều khiển VPS bằng chức năng View Console của Vultr.
Khái quát về Remote Desktop Connection, là chức năng có sẵn trên Windows, nó dùng để điều khiển các máy tính từ xa thông qua máy tính của các bạn. Trong trường hợp này là dùng Laptop (Hoặc PC) của các bạn điều khiển VPS.
Bật chế độ cho phép Remote Desktop Connection trên VPS
Bước 1: Từ bảng điều khiển của Vultr, vào View Console của VPS
Bước 3: Chọn Remote Settings
Ok xong, đơn giản như vậy thôi, hehe.
Sử dụng Remote Desktop Connection điều khiển VPS
Tiếp theo, mình sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng Remote Desktop Connection để điều khiển VPS.
Trên máy Laptop (hay PC) của các bạn, từ mục search, gõ vào Remote Desktop Connection rồi mở nó lên.
Các bạn nhập thông tin của VPS vào:
Copy IP của VPS từ bảng điều kiển của Vultr, xem hình sau:
Sau khi nhập thông tin vào, nhấn connect. Tiếp theo, các bạn điền mật khẩu đã tạo ở phần trên (Xem phần tạo VPS ở trên), có thể lưu mật khẩu lại để không cần phải điền cho những lần đăng nhập sau.
Lỗi thường gặp khi dùng Remote Desktop Connection
Thường thì trong quá trình sử dụng Remote Desktop Connection, các bạn thường gặp phải một số lỗi sau (xem hình). Lúc này, các bạn cần kiểm tra xem mình đã bật chức năng cho phép Remote Desktop Connection điều khiển VPS hay chưa?
User name: Nhập administator. Mặc định các bạn chỉ cấp quyền cho administator nên các bạn điền vào administator, các bạn có thể tạo các user khác và cấp quyền cho nó.
Nếu đã bật chức năng này rồi mà vẫn gặp phải lỗi trên, các bạn nên Restart lại VPS (Có thể các bạn thay đổi mặc định của Windows nên nó yêu cầu khởi động lại VPS).
Lời khuyên khi sử dụng VPS
Xem video hướng dẫn chi tiết – Cách tạo và sử dụng VPS Vultr:
Kiếm Tiền Cùng Vps Vultr
– Những ai làm việc với Internet chuyên nghiệp thường mua VPS sử dụng để việc Download và Upload video tốc độ cao tiết kiệm được hàng tá thời gian – Treo game Thoải mãi. dùng thời gian tiết kiếm được để tạo ra nhiều tiền hơn . Với việc bỏ ra 10$/tháng để sở hữu một VPS tại Mỹ tốc độ internet không thể chê vào đâu được thì không có gì phải tiếc cả.
Hiểu đơn giản là máy chủ ảo ( Đang nói về công cụ giúp cho chúng ta chơi youtube ) Nếu bạn tải 1 video lên youtube bình thường tốc độ là 12mb – 22mb/s thì khi bạn dùng VPS tốc độ sẽ tăng rất rất nhiều như 80mb/s hoặc nhiều nhiều nữa tùy theo gói bạn đăng ký. Nếu Tốc độ tải 33.3 MB trên một giây thì tải video 1GB chỉ mất chưa tới 1 phút. đây là hình ảnh về tốc dộ download trên VPS và tốc độ Upload
Kiểm tra tốc độ với Speedtest.
Bạn bỏ ra 1 số tiền xxx và thuê một cái máy tính ở tận bên Mỹ (cố một số công ty chuyên cho thuê máy tính) – tiền trả theo hàng tháng (hàng ngày hay nhỏ hơn là hàng giờ ) và bạn dùng chương trình kết nối từ xa Remote Deskop để điều khiển cái máy tính đó. Mình bỏ qua tất cả các công dụng khác của VPS , mình chỉ quan tâm tới tốc độ download và upload của nó – vì làm việc với Youtube thì việc download và upload video nhanh là điều ai cũng mong muốn .
( Hướng đẫn các bạn đăng ký đây )
**
và sử dụng Coupon SSDVPS để được tặng 20$ vào tài khoản .
Điền xong là nhận được 20$ , sau đó bạn nạp tiền vào tài khoản vì coupon chỉ có tác dụng khi mình nạp tiền để kích hoạt tài khoản. Lần đầu bạn hãy nạp 10$ vào để dùng + 20$ từ coupon nữa là tổng cộng 30$.
Lưu ý : Sử dụng tài khoản Paypal để thanh toán ( cái này dễ nên mình không hướng dẫn ) – Hoặc thanh toán được bằng thẻ VISA .
Coupon 20$ này bạn được sử dụng trong vòng 30 ngày – Như vậy là bạn có 1 tháng sử dụng VPS miễn phí với cấu hình khá là ổn cho việc download và upload video. Mình thì tạo được 1 VPS giá 15$/tháng và sử dụng và nạp thêm 10$ vào nữa như vậy là mình có 2 VPS để làm việc .
******* Kiếm Tiền cùng vultr Đi Nào ********
Đây là các gói VPS cho bạn lựa chọn , giá rất rẻ.
Hướng dẫn cài đặt Windows 7 trên VPS VULTR :
Trong Remote Desktop bạn chọn Display giảm xuống hoặc để Large cũng được – Mình hay để Large .
Phần Colors bạn chọn vào 16 bit là ổn nhất.
Hướng Dẫn Cài Đặt Vps Vultr Chỉ Trong 5 Phút
Đây là phần 2 của series Hướng dẫn VPS Vultr A-Z .Các bạn xem lại phần 1:
PHẦN 2 – HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT VPS VULTRSau khi đã có Credits trong tài khoản từ phần 1, chúng ta sẽ tạo các gói VPS phù hợp với nhu cầu của mình để chạy các websites trên đó.
Trong phần 2 của Series, VHW sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt và quản lý VPS tại Vultr.
Các bạn lưu ý – ở series Hướng dẫn này VHW tập trung vào mảng tạo VPS để chạy Website nên sẽ cài đặt HĐH Linux (CentOS). Nếu các bạn muốn cài Windows trên VPS Vultr để dùng như một máy tính từ xa thì hãy xem bài hướng dẫn riêng này:
Hướng dẫn Cài Windows trên Vultr VPS
A CÀI ĐẶT VPS VULTR
Vultr Cloud Compute (VC2) – Tạo VPS thường (chúng ta chọn cái này)
Storage Instance – Tạo VPS dung lượng lớn dành cho mục đích lưu trữ
Dedicated Instance – Máy chủ vật lý (8GB RAM trở lên)
Bước 1 – Server Location : Chọn nơi đặt cụm máy chủ Bước 2 – Server Type : Chọn hệ điều hành chạy trên VPSChúng ta sẽ chọn HĐH miễn phí phổ biến nhất là CentOS.
Bước 3 – Server Size – Chọn tài nguyên VPS
Nếu mới dùng, hãy chọn gói $3.5/ tháng – ứng với 512 GB RAM.
Lưu ý gói $2.5/ tháng chỉ được dùng IP 6, nên bạn phải khó khăn để trỏ domain về Hosting so với gói $3.5 (dùng IP 4)
Nếu bạn không bị giới hạn thời gian sử dụng Credits, thì chỉ nên chọn gói thấp nhất để tiết kiệm, gói này đủ đáp ứng cho một blog hay trang web nhỏ, và chúng ta có thể dùng tính năng Scale để tăng thêm tài nguyên máy chủ nếu nhu cầu tăng cao sau này dễ dàng mà không ảnh hưởng gì đến trang web.
Bước 4 – Additional Features : Các tính năng thêm vào
Enable IPv6 : kích hoạt địa chỉ ip version 6, không mất phí, ta nên chọn.
Enable Private Network: thêm một IP nội mạng để kết nối với VPS khác cùng location, khi nào có nhu cầu thì chọn sau.
Enable Auto Backups:tự động sao lưu VPS, mất phí $1/tháng, ta nên chọn để thoải mái vọc VPS, có gì cứ restore bản sao lưu lại là xong.
Enable DDOS Protection: chống tấn công DDOS, mất phí tới $10/tháng và chỉ hỗ trợ ở một số locations, ta nên bỏ qua vì có nhiều dịch vụ khác chuyên nghiệp hơn về mảng này nếu sau này có nhu cầu.
Bước 5- StartUp Scripts – Thêm chương trình khởi độngTính năng mới này của Vultr cho phép bạn chạy một chương trình để tùy biến VPS trong quá trình cài đặt. Ta bỏ qua cái này.
Bước 6 – SSH Keys – Tạo khóa bảo mật theo giao thức SSHBạn có thể tạo ra một khó SSH để đăng nhập và sử dụng VPS an toàn hơn so với đăng nhập trực tiếp bằng tài khoản root. Chúng ta có thể tạo sau khi tạo xong VPS, nên hiện tại cứ bỏ qua nó.
Bước 7 – Server Hostname & Label: Nhập tên miền chính và Nhãn B QUẢN LÝ VPS VULTRTrong trang quản lý VPS Vultr ( chúng tôi ) ta cần quan tâm tới 2 phần:
Quản lý tài khoản: quản lý các thông tin thanh toán, số Credits có trong tài khoản, các thông tin để làm tiếp thị liên kết (Affiliates), thông tin hỗ trợ (Support Ticket)…
Quản lý VPS: quản lý trực tiếp các gói VPS hiện có, bao gồm các tính năng reboot, xóa, cài đặt lại, mở rộng tài nguyên, kích hoạt thêm các dịch vụ khác…hay đăng nhập trực tiếp vào VPS qua giao diện dòng lệnh Console.
Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ từng phần.
Quản lý tài khoản Vultr
Billing: thông tin credits hiện có, lịch sử thanh toán và bạn có thể nộp tiền bằng các phương thức Credit Card, Paypal, Bitcoin hay nhập mã coupon để nhận quà tặng (Gift Code) trong mục này.
Support: chứa các câu hỏi thường gặp (FQAs), tài liệu hướng dẫn, đặt biệt là phần Open Tickets giúp bạn tạo tickets yêu cầu nhân viên Vultr hỗ trợ khi gặp vấn đề (Lưu ý Vultr không giúp bạn xử lý các vấn đề phần mềm, họ chỉ hỗ trợ phần cứng và kinh doanh)
Affiliate: các thông tin để bạn tham gia chương trình tiếp thị liên kết của Vultr.
Quản lý VPS Vultr
Để quản lý các VPS đang chạy, bạn chọn tab Servers, và làm việc trên các mục nằm ở Menu ngang trên cùng. Chúng ta sẽ xem qua từng mục cụ thể :
Instances – Các gói VPS hiện có,bạn có thể quản lý từng VPS bằng cách nhấp vào dấu 3 chấm (số 10) để hiện ra Menu quản lý trực tiếp gói VPS này. Chúng ta sẽ xem kỹ trong mục số 10.
ISO – Một tính năng tuyệt vời nữa của Vultr, bạn có thể tự cài các hệ điều hành lên VPS bằng cách upload file .ISO lên Vultr.
StartUp Scripts – Chứa các chương trình khởi động để tùy biến VPS
Backups – Sao lưu VPS của bạn, tính năng này chỉ kích hoạt nếu bạn chọn tùy chọn Auto Backup ($1/tháng) ở bước 4 của phần A – Tạo VPS Vultr.
Block Storage – Chứa các gói lưu trữ SSD,nếu bạn có nhu cầu sử dụng thêm ổ cứng thì mua thêm từ Vultr. Tính năng này chỉ đang thử nghiệm và hiện Vultr miễn phí 50GB SSD lưu trữ ở location New Jersey.
Reversed IPs – Chứa danh sách các IPs mua thêm tại Vultr (giá $2/tháng/IP). Mặc định khi tạo mỗi VPS chỉ được miễn phí 1 IPv4 và 1 IPv6.
Menu thao tác trực tiếp lên VPS (Số 10):
View Console: mở giao diện dòng lệnh để bạn thao tác trên hệ điều hành nhân Linux, chúng ta sẽ dùng các lệnh Linux (Bash) để cài đặt, quản lý hệ điều hành, web server và các websites chạy trên VPS bằng View Console. Để làm việc nhanh chóng và chuyên nghiệp, chúng ta nên dùng các phần mềm PuTTY, ZOC Terminal thay vì dùng Console, xem hướng dẫn ở đây.
Server Stop: stop VPS, lưu ý bạn vẫn bị tính tiền khi stop vì thực tế phần tài nguyên VPS này vẫn là của bạn, khi cần bạn có thể start bất kỳ lúc nào. Chúng ta thường Stop Server khi cần thay đổi mật khẩu Root User hay cần Scale (mở rộng) tài nguyên VPS.
Server Restart: tính năng này giống như nhấn nút reset khởi động lại máy tính, bạn thực hiện khi cần thay đổi các thông số quan trọng trong hệ điều hành. Tuy nhiên,chúng ta nên dùng lệnh Linux để Restart VPS thay vì dùng tính năng này để tránh gây lỗi phần mềm.
Server ReInstall: cài lại hệ điều hành mới…ví dụ hệ điều hành của bạn bị lỗi khi sử dụng, thay vì dùng tính năng restore bản backups, bạn muốn có một bản mới hoàn toàn thì chọn cái này để cài lại hệ điều hành bạn muốn. Lưu ý mọi dữ liệu sẽ bị mất khi dùng cái này.
Server Destroy:xóa VPS, khi bạn làm việc này, mọi dữ liệu sẽ bị mất, phần tài nguyên VPS sẽ không còn là của bạn nữa. Bạn phải tạo lại VPS mới nếu muốn dùng tiếp. Ta chỉ dùng tính năng này khi không cần dùng VPS nữa, xóa đi và bạn sẽ không bị Vultr tính tiền gói VPS đã xóa. (Nếu bạn chỉ tạo VPS để vọc chứ chưa cần chạy các websites liên tục, hãy xóa VPS sau khi vọc để khỏi bị tính tiền theo giờ)
Usage Graphs: chứa các biểu đồ về hoạt động của VPS như lưu trữ, băng thông, các thông số CPU,..
Settings: quản lý các thông số của VPS như IPs, Private Network..và custom ISO, đổi hostname, cài lại hệ điều hành, ứng dụng…Đặc biệt bạn có thể mua thêm IPv4 (tối đa 2 cái cho mỗi VPS) cũng như Upgrade gói VPS hiện tại lên gói cao hơn (không có tính năng hạ từ gói cao xuống gói thấp)
TỔNG KẾT
Với bài hướng dẫn này, VHW hi vọng các bạn có thể tạo và quản lý VPS tại Vultr dễ dàng.
Tiếp theo chúng ta sẽ tiến hành cài đặt Web Server,WordPress trên VPS trong phần 3, 4 của Series này. Vì các nội dung ở phần 3, 4 thao tác như nhau đối với VPS DigitalOcean, Linode nên chúng ta sẽ dùng lại các bài hướng dẫn VHW đã thực hiện cho 2 nhà cung cấp trên:
Phần 3 – Hướng dẫn cài đặt Web Server trên VPS
Phần 4 – Hướng dẫn cài đặt WordPress trên VPS
Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Sử Dụng Vps Vultr trên website Utly.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!