Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Cách Sử Dụng Chỉ Báo Rsi được cập nhật mới nhất trên website Utly.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Chỉ báo RSI là gì?
RSI (viết tắt của cụm từ Relative Strength Index) là chỉ số sức mạnh tương đối. Được dùng như một chỉ báo đo dao động giúp đo lường tốc độ và sự thay đổi của biến động giá. RSI dao động trong biên độ từ 0 đến 100 để đo lường sự quá mua – Overbought, và quá bán – Oversold của thị trường. Sử dụng RSI trong phân tích. Bạn có thể bắt được điểm đảo chiều ở đỉnh và đáy trong các xu hướng giá.
Chỉ báo RSI có 3 thành phần chính:
Đường RSI (màu xanh nhạt) là đường chạy dọc theo biểu đồ giá biểu thị sự biển động và tốc độ thay đổi của giá. Thường thì đường này chạy trong vùng 30-70. Nhưng đôi khi chạm hoặc vượt thoát khoải vùng 30 hoặc 70.
Vùng quá mua (từ vạch quá mua 70 trở lên) là vùng mà khi đường RSI chạm tới báo hiệu giá đã bị đẩy quá cao. Đây là tín hiệu dự đoán khả năng đảo chiều tạm thời từ tăng sang giảm.
Vùng quá bán (từ vạch quá bán 30 trở xuống) là vùng mà khi đường RSI chạm tới báo hiệu giá đã bị ép xuống quá thấp. Dự đoán khả năng giá sẽ đảo chiều tạm thời từ giảm sang tăng.
Cách sử dụng chỉ báo RSI
Cách 1: Dùng chỉ báo RSI để tìm xu hướng giá
Đây là tín hiệu cơ bản của RSI. Quan sát ta thấy, khi đường RSI hướng lên và đi từ vùng quá bán (30) tới vùng quá mua (70) thì giá đi trong xu hướng tăng. Và ngược lại, khi RSI hướng xuống và đi từ vùng quá mua (70) tới vùng quá bán (30) thì giá trong xu hướng giảm.
Cách 2: Dự đoán khả năng đảo chiều của giá dựa vào phân kỳ của RSI
Phân kỳ là một trong những đặc tính có độ chính xác cao nhất của RSI. Thể hiện bằng sự phản ứng ngược chiều của chỉ báo RSI so với hướng đi của giá.
Phân kỳ RSI tăng:
Giá trong xu hướng giảm, tạo 2 đáy liên tiếp: Đáy sau thấp hơn đáy trước nhưng RSI lại tăng. Đây là 1 tín hiệu rất đáng tin cậy để bạn có thể dự đoán giá sẽ đảo chiều từ giảm sang tăng.
Phân kỳ RSI giảm:
Giá trong xu hướng tăng, tạo 2 đỉnh liên tiếp: Đỉnh sau cao hơn đỉnh trước nhưng RSI lại giảm. Sau sự phân kỳ này là một xu hướng giảm của giá.
RSI được dùng để đo lường tốc độ và sự thay đổi của biến động giá rất chính xác. Dựa vào đó mà các nhà giao dịch có thể dự đoán được sự đảo chiều của thị trường. Để có những điểm vào lệnh đẹp bạn cần phải luyện tập nhuần nhuyễn trước khi giao dịch tiền thật.
Chỉ Báo Rsi Và Cách Sử Dụng Chuẩn Nhất
RSI là gì mà nhiều trader lại quan tâm đến nó như vậy? Trong các bản phân tích thị trường của chuyên gia, bạn thường xuyên nhìn thấy chỉ báo này xuất hiện. Không nghi ngờ gì nữa, cùng với Stochastic, MACD và Bollinger Bands … Đây là những chỉ báo dao động quan trọng bậc nhất trong phân tích kỹ thuật.
Chỉ báo RSI là gì?
Định nghĩa chỉ báo RSI là gì
RSI (Relative Strong Index) là một chỉ báo kỹ thuật, được phát triển bởi J. Welles Wilder. Đây là một loại chỉ báo dao động (Oscillator) dùng để đo sức mạnh tương đối của thị trường. Công cụ này ban đầu được phát triển để bổ xung phương pháp dự báo giá chứng khoán. Sau này được sử dụng phổ biến trong thị trường forex và tiền ảo.
Ý nghĩa của công cụ RSI là gì?
Để hiểu được ý nghĩa của RSI là gì thì bạn phải hiểu được cách tính RSI (xem phần dưới). Trong công thức đó bạn sẽ thấy nó dựa vào tỷ lệ số lần tăng giá và số lần giảm giá của một chu kỳ bạn chọn. Ví dụ trong 14 cây nến gần nhất, có 10 cây tăng giá và 4 cây giảm giá. Như vậy số tăng áp đảo so với số giảm, chứng tỏ sức mạnh của thị trường đang có chiều hướng tăng.
Nếu bạn chỉ dựa vào số lần tăng và giảm đó để dự đoán giá tương lai thì vừa không chuyên nghiệp, vừa mất thời gian, bởi đồ thị biểu thị dữ liệu giá di động liên tục phiên này qua phiên khác. Cái hay của chỉ báo RSI là nó sử dụng dữ liệu giá tăng và giảm di động liên tục đó để chế biến ra một mô hình trực quan, liên tục. Nhờ đó mà trader có cái nhìn nhanh, đầy đủ về sức mạnh thị trường thay đổi liên tục như thế nào. Hơn thế nữa, bạn còn có thể nhìn thấy được chiều hướng của sức mạnh dựa vào các đỉnh và đáy của đường RSI.
Công thức tính RSI
RSI=100-[100/(1+RS)] RS= tổng số lần giá tăng/tổng số lần giá giảm. RSI thường được tính dựa vào 14 ngày gần nhất và dùng giá đóng cửa để tính.
Theo công thức này thì RSI là một chỉ số dao động, biến động trong phạm vi từ 0 đến 100.
Cách sử dụng chỉ báo RSI chuẩn nhất
Cách mở chỉ báo RSI trong phần mềm MT4
Trong phần mềm MT4, có hai cách để gọi chỉ báo RSI ra sử dụng.
Cách sử dụng RSI dựa vào quá mua và quá bán (Overbought and OverSold)
Đặc điểm của chỉ báo này là có biên độ biến động từ 0 đến 100. Càng gần giá trị 100 chứng tỏ sức mua đang rất mạnh. Càng gần giá trị 0 chứng tỏ sức bán đang quá mạnh. Do đó người ta vẽ cho nó 2 đường nằm ngang ở các mức (levels) 30 và 70 để đánh giá sức bán và sức mua. Bạn có thể vẽ các mức (20 – 80) cũng được, nhưng phổ biến là lấy mức 30 – 70.
Khi đường RSI dao động vượt ra khỏi ngưỡng 70 có nghĩa là nó đang được mua quá nhiều, hay còn gọi là quá mua. Tình huống này các nhà đầu tư nên cân nhắc bán ra hoặc đứng ngoài thị trường ko mua nữa.
Khi đường RSI dao động vượt ra khỏi ngưỡng 30 có nghĩa là nó đang được bán quá nhiều, hay còn gọi là quá bán. Khuyến nghị nhà đầu tư nên cân nhắc mua vào, hoặc đứng ngoài thị trường không nên bán nữa.
Xem hình mô tả ở đầu bài viết.
Cách sử dụng RSI theo tín hiệu phân kỳ
Tham khảo: Phân kỳ là gì? Hướng dẫn cách ứng dụng giá phân kỳ
Sử dụng các tín hiệu phân kỳ giữa đường RSI và đường giá.
Nếu giá đang trong xu hướng giảm mà đường RSI có đáy sau cao hơn đáy trước, mà các đáy này đều nằm ngoài vùng 30 (đang quá bán) thì giá có khả năng đảo chiều tăng.
Ngược lại, nếu giá đang trong xu hướng tăng mà đường RSI có đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước, mà các đỉnh này đều nằm ngoài vùng 70 (vùng quá mua) thì giá có khả năng đảo chiều giảm.
Cách sử dụng chỉ báo RSI hiệu quả nhất
Việc sử dụng các mức Overbought và OverSold là quá nhạy nên rất dễ bị sai. Trên đồ thị thực tế bạn sẽ thấy, RSI thường xuyên đi qua các ngưỡng 30 và 70 nhưng giá không mấy khi đảo chiều.
Theo kinh nghiệm của tôi, để sử dụng RSI một cách hiệu quả nhất thì bạn chỉ nên ứng dụng nó trong việc tìm dấu hiệu phân kỳ. Dựa trên phân kỳ giữa chỉ báo RSI và đường giá để xác định khu vực có khả năng giá đảo chiều.
Bên cạnh đó, bạn nên kết hợp dấu hiệu phân kỳ với một vài chỉ báo kỹ thuật và mô hình giá để quyết định điểm bắt đáy/đỉnh.
Tham khảo hình dưới:
Đường RSI và đường giá phân kỳ. Hình ảnh chụp từ phần mềm MT4 sàn Hotforex
Bạn vừa đọc bài viết: “Chỉ báo RSI là gì? Hướng dẫn cách dùng chuẩn nhất“.
Báo Cáo Trạng Thái Lập Chỉ Mục
Sử dụng báo cáo này để tìm hiểu những trang nào của bạn đã được lập chỉ mục và cách khắc phục các trang không thể lập chỉ mục. Mỗi thanh trong biểu đồ thể hiện tổng số URL thuộc một trạng thái cụ thể (hợp lệ, lỗi, v.v.) theo nhận định của Google.
MỞ BÁO CÁO TRẠNG THÁI LẬP CHỈ MỤC Chia sẻ báo cáo
Những điểm cần chú ý
Tốt nhất là bạn nên thấy số trang được lập chỉ mục hợp lệ tăng dần dần khi trang web của bạn phát triển thêm.
Nếu bạn thấy số lỗi lập chỉ mục tăng, thì đây có thể là do một thay đổi trong mẫu của bạn gây ra lỗi hoặc có thể bạn đã gửi một sơ đồ trang web bao gồm các URL bị chặn thu thập dữ liệu (ví dụ: bị chặn bởi tệp chúng tôi hoặc lệnh noindex hay yêu cầu đăng nhập).
Nếu bạn thấy tổng số trang được lập chỉ mục giảm mà không có lỗi tương ứng thì điều này có thể là vì bạn đang chặn truy cập vào các trang hiện tại của mình (thông qua tệp chúng tôi lệnh ‘noindex’ hoặc yêu cầu xác thực). Nếu đó không phải là vấn đề, hãy xem xét các vấn đề bị loại trừ, sắp xếp theo số trang chịu ảnh hưởng, để xem điều gì có thể gây ra sự sụt giảm này.
Nếu bạn có nhiều trang không được lập chỉ mục và bạn nghĩ rằng các trang đó nên nằm trong chỉ mục, hãy xem xét các URL bị loại trừ để tìm thông tin. Bạn có thể đang chặn lập chỉ mục nhiều trang của mình thông qua tệp chúng tôi hay lệnh noindex.
Các URL này được phát hiện như thế nào? Google phát hiện URL bằng nhiều phương thức, trong đó các phương thức phổ biến nhất là theo các liên kết từ các trang đã thu thập dữ liệu hoặc qua sơ đồ trang web. Đôi khi những liên kết này không chính xác (và có thể dẫn đến lỗi 404 trên trang web của bạn). Đôi khi trang đó đã từng tồn tại nhưng đã biến mất. Nhưng khi đã biết đến một URL thì Google sẽ tiếp tục cố gắng thu thập dữ liệu URL đó trong một thời gian. Điều này hoàn toàn bình thường. Nếu muốn ngăn chặn điều đó, bạn có thể chặn lập chỉ mục, chặn truy cập hoặc sử dụng chuyển hướng 301 (nếu thích hợp).
Báo cáo cấp cao nhất
Báo cáo cấp cao nhất cho biết trạng thái lập chỉ mục của tất cả các trang mà Google đã cố thu thập dữ liệu trên trang web của bạn, được nhóm theo trạng thái và nguyên nhân.
Trạng thái
Mỗi trang có thể có một trong các cấp trạng thái chung sau đây:
Lỗi: Trang chưa được lập chỉ mục. Hãy xem mô tả về loại lỗi cụ thể bên dưới để tìm hiểu thêm và biết cách sửa lỗi. Bạn nên tập trung vào những vấn đề này trước tiên.
Cảnh báo: Trang đã được lập chỉ mục, hoặc gần đây vẫn nằm trong chỉ mục, và có một vấn đề bạn nên biết.
Bị loại trừ: Trang không nằm trong chỉ mục vì các nguyên nhân mà bạn thường không thể tác động. Trang có thể đang ở giữa quy trình lập chỉ mục hoặc bạn cố tình chặn lập chỉ mục trang (ví dụ như bởi lệnh noindex) và do đó đang hoạt động như dự kiến.
Hợp lệ: Trang đã được lập chỉ mục.
Lý do
Xác thực
Trạng thái của quy trình xác thực do người dùng khởi tạo cho vấn đề này. Bạn nên ưu tiên các vấn đề chưa được xác thực hoặc bắt đầu.
Bộ lọc thả xuống phát hiện URL
Bộ lọc thả xuống phía trên biểu đồ cho phép bạn lọc kết quả lập chỉ mục theo cơ chế mà qua đó Google đã phát hiện URL. Có sẵn các giá trị sau:
Tất cả các trang đã biết [Mặc định] – Hiển thị tất cả các URL mà Google đã phát hiện được bằng bất kỳ phương thức nào.
Tất cả các trang đã gửi – Chỉ hiển thị các trang được gửi trong sơ đồ trang web bằng cách sử dụng Search Console, tệp chúng tôi hoặc ping sơ đồ trang web).
URL cụ thể trong sơ đồ trang web – Chỉ hiển thị các URL được liệt kê trong một sơ đồ trang web cụ thể đã gửi bằng cách sử dụng Search Console. Nếu đó là chỉ mục sơ đồ trang web, tất cả URL trong bất kỳ sơ đồ trang web nào có trong chỉ mục đều được báo cáo.
Một URL được xem là gửi bởi sơ đồ trang web ngay cả khi Google đã phát hiện thấy URL đó bằng cơ chế khác (ví dụ như bằng cách thu thập dữ liệu tự nhiên từ trang khác).
Báo cáo chi tiết theo trạng thái và nguyên nhân
Thao tác nhấp vào một hàng ở trang đầu sẽ hiển thị chi tiết cho một loại trạng thái cụ thể. Báo cáo nguyên nhân chứa các thông tin sau:
Biểu đồ hiển thị URL theo trạng thái chung (hợp lệ, lỗi, cảnh báo, bị loại trừ).
Bảng hiển thị URL theo loại trạng thái và lần cuối cùng URL đó được thu thập dữ liệu.
Quan trọng: Bạn thấy một URL bị đánh dấu là có vấn đề mà bạn đã khắc phục? Có lẽ bạn đã khắc phục vấn đề SAU lần thu thập dữ liệu cuối cùng của Google. Vì thế, nếu bạn thấy URL có một vấn đề mà bạn đã khắc phục, hãy kiểm tra ngày thu thập dữ liệu cho URL đó:
Nếu URL được thu thập lại dữ liệu sau khi bạn sửa lỗi thì chúng tôi đã không thể xác nhận bản sửa lỗi của bạn. Hãy kiểm tra và xác nhận bản sửa lỗi của bạn và chờ Google thu thập lại dữ liệu.
Nếu URL đã được thu thập dữ liệu trước khi sửa lỗi, hãy chờ Google thu thập lại dữ liệu trang hoặc nhấp vào “bắt đầu khắc phục” (nếu hiển thị) và khắc phục vấn đề theo quy trình kiểm soát vấn đề.
Khắc phục sự cố các trang của bạn
Xem liệu bạn có thể tìm thấy bất kỳ sự tương ứng nào giữa tổng số lỗi lập chỉ mục hoặc tổng số trang được lập chỉ mục và biểu đồ thu nhỏ cho một lỗi cụ thể hay không để biết được vấn đề nào có thể đang ảnh hưởng đến tổng số lỗi hay tổng số trang được lập chỉ mục của bạn.
Khắc phục vấn đề:
Bảng URL theo mức độ nghiêm trọng và cảnh báo được sắp xếp theo sự kết hợp của mức độ nghiêm trọng, số trang bị ảnh hưởng và liệu trang có đang được xác thực hay không. Bạn nên khắc phục vấn đề theo thứ tự mặc định được hiển thị.
Nếu số lỗi tăng lên, hãy tìm mức tăng tần suất đột biến trong hàng xảy ra đồng thời với mức tăng lỗi trong biểu đồ hàng đầu và nhấp vào hàng để tìm hiểu thêm trong báo cáo chi tiết (được mô tả trong phần tiếp theo).
Bạn sẽ nhận được thông báo khi quy trình xác thực diễn ra, nhưng bạn có thể kiểm tra lại sau vài ngày để xem liệu số lỗi đã giảm hay chưa.
Bạn cũng nên định kỳ xóa bộ lọc cho URL bị loại trừ, sắp xếp theo số trang bị ảnh hưởng và quét URL để tìm bất kỳ sự cố không mong muốn nào.
Sửa lỗi máy chủ
Kiểm tra kết nối máy chủ
Sửa lỗi 404
Nguyên nhân của trạng thái
Đã gửi và chưa gửi
Bất cứ lúc nào bạn thấy kết quả lập chỉ mục có từ “Đã gửi” thì điều đó nghĩa là bạn đã yêu cầu Google lập chỉ mục URL đó một cách rõ ràng bằng cách gửi URL trong sơ đồ trang web.
Lỗi
Các trang có lỗi chưa được lập chỉ mục.
Lỗi máy chủ (5xx): Máy chủ của bạn đã trả về lỗi cấp 500 khi có yêu cầu về trang. Hãy xem phần Sửa lỗi máy chủ.
Lỗi chuyển hướng: URL có lỗi chuyển hướng. Lỗi này có thể thuộc một trong các loại sau: URL là một chuỗi chuyển hướng quá dài; URL là một vòng lặp chuyển hướng; URL chuyển hướng cuối cùng vượt quá độ dài URL tối đa; có URL không hợp lệ hoặc trống trong chuỗi chuyển hướng.
URL đã gửi không tìm thấy (404): Bạn đã gửi một URL không tồn tại để lập chỉ mục. Hãy xem phần .
Cảnh báo
Các trang có trạng thái cảnh báo có thể yêu cầu sự chú ý của bạn và có thể đã được hoặc chưa được lập chỉ mục, theo kết quả cụ thể.
Đã được lập chỉ mục, mặc dù bị chặn bởi robots.txt: Trang đã được lập chỉ mục mặc dù bị chúng tôi chặn (Google luôn tôn trọng chúng tôi nhưng điều này không có ích gì nếu người khác có liên kết đến trang). Vấn đề này được đánh dấu là cảnh báo vì chúng tôi chắc liệu bạn có chủ đích chặn trang khỏi kết quả tìm kiếm hay không. Nếu bạn muốn chặn trang này thì chúng tôi không phải là cơ chế thích hợp để ngăn lập chỉ mục . Để ngăn lập chỉ mục, bạn nên sử dụng ‘noindex’ hoặc chặn truy cập ẩn danh vào trang bằng cách sử dụng quy trình xác thực. Bạn có thể sử dụng trình kiểm tra chúng tôi để xác định quy tắc nào đang chặn trang này. Bởi vì tệp chúng tôi bất kỳ đoạn nào được hiển thị cho trang có thể đều sẽ dưới mức tối ưu. Nếu bạn không muốn chặn trang này, hãy cập nhật tệp chúng tôi để bỏ chặn trang.
Hợp lệ
Các trang có trạng thái hợp lệ đã được lập chỉ mục.
Đã gửi và lập chỉ mục: Bạn đã gửi URL để lập chỉ mục và trang đã được lập chỉ mục.
Bị loại trừ
Các trang này thường không được lập chỉ mục, nhưng chúng tôi nghĩ đó là ý muốn của bạn.
Bị chặn bởi thẻ ‘noindex’ (ngăn lập chỉ mục): Khi cố gắng lập chỉ mục trang, Google đã gặp phải lệnh ‘noindex’ và do đó không lập chỉ mục trang. Nếu không muốn trang này được lập chỉ mục thì bạn đã đạt được mục đích của mình. Nếu muốn trang này được lập chỉ mục, bạn nên xóa lệnh ‘noindex’ đó.
Bị chặn bởi công cụ xóa trang: Trang hiện bị chặn bởi yêu cầu xóa URL. Nếu là chủ sở hữu trang web được xác minh, bạn có thể sử dụng công cụ xóa URL để xem ai đã gửi yêu cầu xóa URL. Yêu cầu xóa chỉ thích hợp trong một khoảng thời gian nhất định (hãy xem tài liệu được liên kết). Sau thời gian đó, Googlebot có thể quay lại và lập chỉ mục trang, ngay cả khi bạn không gửi yêu cầu lập chỉ mục khác. Nếu bạn không muốn Google lập chỉ mục trang, hãy sử dụng ‘noindex’, yêu cầu ủy quyền cho trang hoặc xóa trang.
Bị chặn bởi robots.txt: Trang này đã bị tệp chúng tôi chặn với Googlebot. Bạn có thể xác minh điều này bằng trình kiểm tra chúng tôi Xin lưu ý rằng điều này không có nghĩa là trang sẽ không được lập chỉ mục bằng một số phương thức khác. Nếu có thể tìm thấy thông tin khác về trang này mà không cần tải trang, Google vẫn có thể lập chỉ mục trang (mặc dù điều này ít gặp hơn). Để đảm bảo rằng một trang không được lập chỉ mục bởi Google, hãy xoá quy tắc chặn trong chúng tôi và sử dụng lệnh ‘noindex’.
Đã thu thập dữ liệu – hiện chưa được lập chỉ mục: Trang đã được Google thu thập dữ liệu nhưng chưa được lập chỉ mục. Trang có thể được hoặc không được lập chỉ mục trong tương lai; bạn không cần phải gửi lại URL này để thu thập dữ liệu.
Đã thu thập dữ liệu – hiện chưa được lập chỉ mục: Trang đã được phát hiện bởi Google nhưng chưa được thu thập dữ liệu. Trường hợp thường gặp là Google đã cố thu thập dữ liệu URL này nhưng trang web đã quá tải; do đó Google phải lên lịch thu thập lại dữ liệu. Đây là lý do tại sao ngày thu thập dữ liệu cuối cùng để trống trên báo cáo.
Không tìm thấy (404): Trang này đã trả về lỗi 404 khi được yêu cầu. Google đã phát hiện thấy URL này mặc dù không có yêu cầu rõ ràng hay sơ đồ trang web nào. Google có thể đã phát hiện thấy URL dưới dạng liên kết từ một trang web khác hoặc có thể trang đã tồn tại trước đó và đã bị xóa. Googlebot có thể sẽ tiếp tục thử thu thập dữ liệu URL này trong một khoảng thời gian. Không có cách nào để yêu cầu Googlebot quên một URL vĩnh viễn, mặc dù Googlebot sẽ thu thập dữ liệu URL đó ít thường xuyên hơn. Các phản hồi 404 không phải là vấn đề nếu do chủ đích. Nếu trang của bạn đã di chuyển, hãy sử dụng chuyển hướng 301 tới vị trí mới. Hãy đọc phần
Trang có chuyển hướng: URL là một chuyển hướng và do đó không được thêm vào chỉ mục.
Đã đưa vào hàng đợi thu thập dữ liệu: Trang đang ở trong hàng đợi thu thập dữ liệu; hãy kiểm tra lại sau vài ngày để xem Google đã thu thập dữ liệu trang chưa.
Soft 404: Yêu cầu trang trả về lỗi mà chúng tôi nghĩ là phản hồi soft 404. Điều này có nghĩa là trang trả về thông báo “not found” (không tìm thấy) thân thiện với người dùng mà không kèm theo mã phản hồi 404 tương ứng. Bạn nên trả về mã phản hồi 404 cho các trang “not found” (không tìm thấy) thực sự hoặc thêm thông tin khác vào trang để cho chúng tôi biết rằng đó không phải là mã soft 404. Tìm hiểu thêm
URL đã gửi bị loại bỏ: Bạn đã gửi trang này để lập chỉ mục nhưng trang đã bị loại khỏi chỉ mục vì một lý do không xác định.
Giới thiệu về xác thực
Vấn đề đã biết
Dữ liệu lập chỉ mục không được cập nhật hàng ngày nên dữ liệu có thể bị chậm trễ vài ngày, và một số điểm dữ liệu được nội suy.
Biểu đồ thường bao gồm 90 ngày gần nhất, nhưng hiện tại có thể hiển thị ít hơn mức đó.
Bộ lọc thả xuống sơ đồ trang web chỉ bao gồm các sơ đồ trang web đã gửi bằng cách sử dụng Search Console hoặc lệnh robots.txt.
Danh sách trạng thái đang được tinh chỉnh và có thể thay đổi, ví dụ:
Các mục được gắn nhãn Lỗi bao gồm các loại phản hồi khác nhau (4xx/5xx)
Bạn có thể bỏ qua các mục “Đã loại bỏ vì nguyên nhân không xác định” hoặc “Khác”.
Thao tác nhấp chuột vào một dòng nguyên nhân cụ thể giờ sẽ đưa bạn đến các công cụ trong Search Console cũ. Chúng tôi hy vọng sẽ khắc phục điều này trong tương lai.
Trải nghiệm di động vẫn chưa hoàn tất.
Tập hợp sản phẩm và sản phẩm ứng dụng dành cho thiết bị di động chưa được hỗ trợ.
Hướng Dẫn Sử Dụng Pivot Tables Trong Excel Để Lập Báo Cáo
Pivot tables là một trong những tính năng mạnh mẽ trong Excel. Một Pivot table cho phép bạn phân tích theo một yêu cầu cụ thể nào đó như trích xuất dữ liệu, tạo báo cáo, thống kê…
Tệp tin Excel bạn tải về trong file đính kèm để thực hành bao gồm 214 dòng và 6 trường: Order ID, Product, Category, Amount, Date và Country.
Tạo một Pivot table
Trong bài tập này, chúng ta cần chèn pivot table vào một sheet khác từ dữ liệu có sẵn. Các bước thực hiện như sau:
1. Bạn nhấn vào biểu tượng Pivot table ở menu Insert.
2. Một cửa sổ mới hiện lên. Excel sẽ tự động chọn dữ liệu cho bạn. Vị trí mặc định cho một Pivot table là một worksheet mới.
3. Bạn nhấn OK.
4. Một trường PivotTable hiện ra. Để tính tổng số tiền các sản phẩm đã bán, bạn làm như sau:
– Kéo cột Product vào vùng Row Labels – Kéo cột Amount vào vùng Values area – Kéo cột Country vào cùng Report
Sắp xếp trong Pivot table
Để đặt Bananas lên trên cùng của danh sách, bạn cần sắp xếp Pivot table.
1. Nhấn vào bất cứ ô nào trong cột Total.
2. Tab ngữ cảnh PivotTable được kích hoạt. Trong tab Options, bạn nhấn vào nút Sort Largest to Smallest (ZA).
3. Bạn sẽ thu được kết quả:
Lọc trong Pivot Table
Bởi vì chúng tôi đã thêm trường Country vào vùng Report Filter nên chúng ta có thể lọc Pivot Table theo Country. Ví dụ, bạn muốn biết loại sản phẩm nào được bán sang Pháp nhiều nhất?
1. Nhấn vào cửa sổ thả xuống và chọn France.
Kết quả thu được: Apple (táo) là sản phẩm bán được nhiều nhất sang Pháp.
Bạn cũng có thể sử dụng lọc tiêu chuẩn (tam giác ngay cạnh Product) để chỉ hiển thị tổng số tiền của một loại sản phẩm cụ thể.
Thay đổi Summary Calculation
Theo mặc định, Excel tóm tắt dữ liệu của bạn bằng cách tổng hợp hay đếm các mục. Để thay đổi kiểu tính mà bạn muốn sử dụng, hãy thực hiện theo các bước sau đây:
1. Nhấn vào bất cứ ô nào trong cột Total
2. Nhấn chuột phải và nhấn vào Value Field Settings…
3. Chọn loại phép tính mà bạn muốn sử dụng. Ví dụ, nhấn vào Count
4. Nhấn OK
Kết quả: Có 16 đơn hàng Apple trong tổng số 28 đơn hàng bán cho Pháp.
Pivot Table hai chiều
Nếu bạn kéo một trường vào vùng Row Labels và vùng Column Labels, bạn có thể tạo một pivot table hai chiều. Chẳng hạn, để có được tổng số lượng xuất khẩu cho từng nước, từng sản phẩm, bạn làm như sau:
– Kéo trường Country vào vùng Row Labels – Kéo trường Product vào vùng Column Labels – Kéo trường Amount vào vùng Values – Kéo trường Category vào vùng Report Filter
Như vậy, bạn sẽ có được pivot table hai chiều.
Mặc dù các tuần tự thực hiện các thao tác để khai thác hiệu quả của Pivot Table khá khó nhớ, nhưng chúng tôi tin rằng, chỉ cần bạn thực hành nhiều lần thì bạn đã nắm chắc trong tay một công cụ vô cùng hữu hiệu.
Để dễ dàng so sánh những con số này, bạn hãy tạo ra một biểu đồ pivot và áp dụng bộ lọc. Có lẽ đây là một bước tiến lớn sau các công đoạn trên nhưng bạn sẽ thấy được sức mạnh của các tính năng mà Excel đã cung cấp.
Nguồn: chúng tôi – Sưu tầm
Last modified on Thursday, 07 April 2016
Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Cách Sử Dụng Chỉ Báo Rsi trên website Utly.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!