Xu Hướng 6/2023 # Giới Thiệu Về Jupyter Notebook # Top 13 View | Utly.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Giới Thiệu Về Jupyter Notebook # Top 13 View

Bạn đang xem bài viết Giới Thiệu Về Jupyter Notebook được cập nhật mới nhất trên website Utly.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Chào mừng các bạn quay trở lại với loạt bài Tự Học Tensorflow của chúng tôi Bài viết này sẽ giới thiệu đến các bạn về Jupyter notebook và cách sử dụng với AWS. Bắt đầu thôi!

Jupyter notebook à một ứng dụng web cho phép người dùng viết code và các phần tử văn bản đa dạng thức. Bên trong Notebooks, bạn có thể viết đoạn văn, phương trình, tiêu đề, thêm liên kết, số liệu, v.v. Jupyter notebook cũng là một cách thuận tiện để chạy phân tích dữ liệu.

Giới thiệu về ứng dụng Jupyter Notebook

Ứng dụng Jupyter Notebook là giao diện nơi bạn có thể viết các tập lệnh và code thông qua trình duyệt web của mình. Ứng dụng có thể được sử dụng cục bộ, có nghĩa là bạn không cần truy cập internet hoặc máy chủ từ xa.

Mỗi tính toán được thực hiện thông qua một kernel. Một kernel mới được tạo mỗi khi bạn khởi chạy Jupyter.

Cách sử dụng Notebook

chúng ta sẽ viết một dòng code đơn giản để làm quen với môi trường của Jupyter.

Bước 1) Bạn thêm một thư mục bên trong thư mục làm việc chứa tất cả các notebooks bạn sẽ tạo trong các bài hướng dẫn về TensorFlow.

Mở Terminal và viết:

Giải thích:

mkdir jupyter_tf: Tạo tên thư mục jupyter_tf

jupyter notebook: Mở ứng dụng web Jupyter

Bước 2) Bạn có thể thấy thư mục mới bên trong môi trường. Nhấp vào thư mục jupyter_tf.

Bước 3) Bên trong thư mục này, bạn sẽ tạo notebook đầu tiên của mình. Nhấp vào nút New và Python 3.

Bước 4) Bạn đang ở bên trong môi trường Jupyter. Cho đến nay, notebook của bạn được gọi là Untiltled.ipynb. Đây là tên mặc định do Jupyter đưa ra. Hãy đổi tên nó bằng cách nhấp vào File và Rename.

Bạn có thể đổi tên nó là Introduction_jupyter.

Trong Jupyter notebook, bạn viết code, chú thích hoặc văn bản bên trong các ô.

Bên trong một ô, bạn có thể viết một dòng code.

Hoặc nhiều dòng. Jupyter đọc code hết dòng này đến dòng khác.

Ví dụ: nếu bạn viết code sau bên trong một ô.

Nó sẽ tạo ra đầu ra này.

Dòng code đầu tiên của bạn sẽ là in TEK4VN. Bên trong ô, bạn có thể viết:

Có hai cách để chạy code trong Jupyter:

Để chạy code, bạn có thể nhấp vào Cell, sau đó nhấp vào Run và Run Cells and Select Below:

Và cố gắng sử dụng phím tắt để chạy code. Sử dụng shift + enter. Nó sẽ thực thi ô và chèn một ô trống mới bên dưới, giống như bạn đã làm trước đây.

Cài đặt Jupyter Notebook với AWS

PHẦN 1: Thiết lập cặp khóa

Bạn có thể gọi nó là Docker key

Nhấp vào Create

Bước 4) Sao chép và dán nó vào folder key.

Bạn cần đặt một thư mục làm việc sẽ chứa file key

Trước hết, hãy tạo một thư mục có tên là key. Nó nằm bên trong thư mục chính Docker. Sau đó, bạn đặt đường dẫn này làm thư mục làm việc của mình.

PHẦN 2: Thiết lập nhóm bảo mật

Bước 1) Bạn cần cấu hình một nhóm bảo mật. Có thể truy cập nó bằng bảng điều khiển.

1) Nhập tên nhóm bảo mật ‘jupyter_docker’ và Mô tả nhóm bảo mật cho Docker

2) Bạn cần thêm 4 quy tắc sau:

ssh: port 22, source Anywhere

http: port 80, source Anywhere

https: port 443, source Anywhere

Custom TCP: port 8888, source Anywhere

3) Nhấp vào Create

Phần 3: Khởi chạy instance

Cuối cùng bạn đã sẵn sàng để tạo instance.

Máy chủ mặc định là đủ cho nhu cầu của bạn. Bạn có thể chọn Amazon Linux AMI.

AMI là viết tắt của Amazon Machine Image. Nó chứa thông tin cần thiết để khởi động thành công một instance chạy trên máy chủ ảo được lưu trữ trên đám mây.

Tất cả chúng đều đi kèm với các tệp nhị phân mới nhất của khung học sâu được cài đặt sẵn trong các môi trường ảo riêng biệt:

Được cấu hình đầy đủ với NVidia CUDA, cuDNN và NCCL cũng như Intel MKL-DNN.

Bước 2) Chọn t2.micro. Nó là một máy chủ cấp miễn phí. AWS cung cấp miễn phí máy ảo này được trang bị 1 vCPU và 1 GB bộ nhớ. Máy chủ này cung cấp sự cân bằng tốt giữa hiệu suất tính toán, bộ nhớ và mạng. Nó phù hợp với cơ sở dữ liệu vừa và nhỏ.

Bước 5) Giữ cài đặt mặc định và nhấp vào Next: Configure Security Group

Bước 6) Chọn security group bạn đã tạo trước đó, là jupyter_docker

Bước 7) Xem lại cài đặt của bạn và nhấp vào nút launch

Bước 8) Bước cuối cùng là liên kết cặp khóa với instance.

Lúc đầu, hãy đảm bảo rằng bên trong terminal, thư mục làm việc của bạn trỏ đến thư mục có key pair file docker

Chạy code:

Mở kết nối bằng code này.

Có hai code. Trong một số trường hợp, code đầu tiên tránh để Jupyter mở notebook

Trong trường hợp này, hãy sử dụng cái thứ hai để buộc kết nối.

Lần đầu tiên, bạn sẽ được nhắc chấp nhận kết nối.

Khởi chạy phiên bản của bạn (người dùng Windows)

Bước 1) Truy cập trang web này để tải xuống PuTTY và PuTTYgen PuTTY.

Bước 2) Mở PuTTYgen và nhấp vào Load. Duyệt qua thư mục chứa tệp .pem.

Bước 6) Truy cập AWS và sao chép public DNS

Trên bảng điều khiển bên trái, mở SSH và mở Auth

Duyệt qua Private Key. Bạn nên chọn .ppk

Nhấp vào Open.

Bước 10) Bạn được kết nối với Amazon Linux AMI.

Phần 4: Cài đặt Docker

Trong khi bạn được kết nối với máy chủ qua Putty / Terminal, bạn có thể cài đặt vùng chứa Docker. Thực thi các code sau

Khởi chạy lại kết nối

Người dùng Windows sử dụng SSH như đã đề cập ở trên

Phần 5: Cài đặt Jupyter

Bước 1) Tạo Jupyter với hình ảnh được tạo sẵn

Giải thích code

docker run: Chạy hình ảnh

v: Đính kèm một volume

~/work:/home/jovyan/work: Volume

8888:8888: port

jupyter/datascience-notebook: Image

Cấp quyền cho jupyter notebook

Bước 2) Cài đặt cây để xem thư mục làm việc

2. Lấy tên và sử dụng log để mở Jupyter. Trong bài này, tên của vùng chứa là vigilant_easley. Sử dụng lệnh

Lấy URL

Thay thế (90a3c09282d6 hoặc 127.0.0.1) bằng DNS công khai của phiên bản của bạn

Bước 6) Sao chép và dán URL vào trình duyệt của bạn. Jupyter mở

Đóng kết nối trong teminal

Xử lý sự cố

Nếu docker không hoạt động, hãy thử tạo lại image bằng cách sử dụng

Kết Luận

Jupyter notebook là một ứng dụng web nơi bạn có thể chạy code Python và R của mình. Dễ dàng chia sẻ và phân tích dữ liệu phong phú với Jupyter.

Để khởi chạy jupyter, hãy viết vào terminal: jupyter notebook

Bạn có thể lưu sổ ghi chép của mình bất cứ lúc nào bạn muốn

Mỗi ô chứa code Python của bạn. Kernel sẽ đọc code từng ô một.

Bạn có thể sử dụng phím tắt để chạy một ô. Theo mặc định: Ctrl + Enter

Bài viết tiếp theo: Kiến thức cơ bản về TensorFlow

Giới Thiệu Tổng Quan Về Lò Nướng Bluestone

Thương hiệu Bluestone là thương hiệu điện gia dụng cao cấp, nổi tiếng của Singapore được Tara phân phối độc quyền tại Việt Nam. Sản phẩm của Bluestone được tập đoàn Great American Appliance Corporation (GAAC) của Hoa Kỳ chịu trách nhiệm tư vấn về quản lý quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm. Với nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú được áp dụng với những công nghệ hiện đại, Bluestone luôn mang đến giải pháp chăm sóc hoàn hảo cho gia đình của người dùng.

Do đó, các sản phẩm của BlueStone có thiết kế, kiểu dáng mềm mại, tinh tế phù hợp với gu thẩm mỹ của những người dùng hiện đại, đồng thời tạo nên sự khác biệt và đẳng cấp cho Bluestone.

Đặc điểm của lò nướng Bluestone

Thiết kế lò nướng sang trọng, tinh tế

Các sản phẩm lò nướng của Bluestone được sở hữu thiết kế sang trọng và tinh tế, sử dụng chất liệu inox cao cấp mang lại vẻ ngoài sáng bóng. Đồng thời các chất liệu này có độ bền cao và thuận tiện khi vệ sinh.

Vỏ ngoài của lò nướng được làm từ chất liệu inox được phủ sơn tĩnh điện có độ bền cao. Ngoài ra, chất liệu này đảm bào an toàn, không gây rò rỉ điện sẽ giúp cho người dùng cảm thấy yên tâm hơn khi sử dụng lò nướng Bluestone.

Chất liệu cấu tạo an toàn

Lò nướng và các phụ kiện đi kèm của Bluestone đều được làm từ inox 304 có độ bền và độ chịu nhiệt cao. Trong quá trình nướng không sinh ra các chất độc hại hay bất kỳ phản ứng hóa học nào. Ngoài ra, chúng còn có khả năng chống ăn mòn, chống han gỉ nên tuyệt đối an toàn cho sức khỏe của người dùng.

Hệ thống truyền nhiệt ổn định

Lò nướng của Bluestone được trang bị với hệ thống truyền nhiệt ổn định hỗ trợ cho chức năng xiên quay ở một số sản phẩm lò nướng của Bluestone. Không chỉ vậy, lò nướng còn được trang bị với quạt đối lưu giúp phân bố nhiệt đều khắp buồng nướng giúp cho món ăn chín đều, hấp dẫn hơn. Bên cạnh đó, lò nướng của Bluestone còn được thiết kế với đèn Halogen nóng tạo nhiệt độ cao cho món ăn chín nhanh, tiết kiệm tối đa thời gian nướng.

Các sản phẩm lò nướng của Bluestone được tích hợp với đa dạng các chức năng hỗ trợ tốt cho người dùng để chuẩn bị những món ăn thơm ngon, bổ dưỡng cho bạn bè và người thân đem đến những trải nghiệm thú vị cho người dùng.

Nướng

Quay

Hâm nóng, rã đông

Chức năng Roti và quạt đối lưu

Đèn Halogen với chức năng vừa làm tăng nhiệt độ trong lò vừa chiếu sáng giúp quan sát và kiểm soát bên trong lò dễ dàng.

Thích hợp để nấu nhiều món ăn ngon

Người dùng có thể an tâm sử dụng lò nướng Bluestone để chế biến nhiều món ăn hấp dẫn chiêu đãi bạn bè, người thân trong những bữa tiệc, cỗ. Bên cạnh chức năng nướng gà, bò hay rau củ thông thường thì lò nướng Bluestone còn là một công cụ tiện lợi giúp người dùng làm các món bánh hoặc pizza, khoai tây chiên thơm ngon.

Bạn có thể tham khảo cách làm một số món ăn bằng lò nướng qua những bài viết sau:“5 cách nướng gà bằng lò nướng đơn giản”“Điều mà bạn nên biết khi nướng cá bằng lò nướng”“Giới thiệu cách làm bánh bông lan bằng lò nướng tại nhà đơn giản”

Thiết kế dễ dàng vệ sinh, tẩy rửa

Phần lòng trong của lò nướng Bluestone được thiết kế với kiểu dáng thông minh, tiện lợi giúp cho người dùng có thể dễ dàng tháo, lắp các phụ kiện nấu nướng bên trong để tiện lợi hơn cho việc vệ sinh lò nướng.

Lưu ý khi chọn mua và sử dụng lò nướng Bluestone

Trước khi quyết định mua lò nướng, người dùng nên chú ý một số điều sau:

Xác định rõ nhu cầu sử dụng để có thể đưa ra lựa chọn lò nướng có dung tích cũng như công suất phù hợp với gia đình của người dùng, tránh gây lãng phí.

Mỗi sản phẩm lò nướng Bluestone lại có thiết kế và tính năng riêng biệt. Bạn cần cân nhắc thật kỹ để có thể lựa chọn chiếc lò có tính năng thích hợp nhất.

Nên mua từ các nhà phân phối có uy tín cao để tránh gặp phải các mặt hàng giả, hàng nhái kém chất lượng.

Và trong khi sử dụng, người dùng cũng cần phải lưu ý:

Nên vệ sinh lau chùi lò sau khi nướng xong, tránh để lâu sẽ gây khó khăn trong việc làm sạch.

Đặt lò nướng ở vị trí thích hợp , tránh xa nguồn lửa, nguồn nhiệt cao

Trước khi nướng nên bật lò khoảng 10 – 15 phút để lò hoạt động ổn định cũng như giúp cho nhiệt toả đều vào không gian khắp trong lò.

Mỗi món ăn đều có thời gian và nhiệt độ nấu khác nhau, nên người dùng cần chú ý tới các công thức khi chế biến các món ăn bằng lò nướng.

Khi nướng, người dùng nên sử dụng khay, khuôn nướng bằng kim loại có khả năng chịu nhiệt hoặc các loại hộp bằng thủy tinh được sản xuất chuyên dụng cho lò nướng.

Ngoài ra, người dùng cũng nên sử dụng giấy nến đặt ở dưới đáy lò trước khi sử dụng để làm cho mỡ và các tạp chất khác không bị dính vào lò trong quá trình chế biến.

Qua bài viết, Vnshop mong rằng những thông tin được đưa ra ở trên sẽ giúp cho các bạn hiểu biết được nhiều về thương hiệu lò nướng Bluestone và từ đó chúc cho các bạn có thể chọn được loại lò nướng phù hợp với nhu cầu của mình. Xin chân thành cảm ơn các bạn đã dành thời gian theo dõi bài viết này và xin hẹn gặp lại các bạn ở các bài viết tiếp theo.

Giới Thiệu Về Câu Lệnh If Trong C++ ” Cafedev.vn

Hãy xem xét một trường hợp mà bạn sẽ đi chợ, và bạn cùng phòng của bạn nói với bạn, nếu họ có bán dâu thì hãy mua một vài trái. Đây là một câu có điều kiện, có nghĩa là bạn sẽ thực hiện một số hành động (Mua một vài trái) chỉ khi điều kiện (họ có bán dâu) là đúng.

Các điều kiện như vậy thường rất phổ biến trong lập trình, vì chúng cho phép chúng ta thực hiện hành vi có điều kiện vào các chương trình của chúng ta. Loại câu lệnh điều kiện đơn giản nhất trong C ++ được gọi là câu lệnh if. Một câu lệnh if cho phép chúng ta thực thi một (hoặc nhiều) dòng code chỉ khi một số điều kiện là đúng.

Câu lệnh if đơn giản nhất có dạng sau:

if (condition) statement;

Để dễ đọc, điều này thường được viết như sau:

if (condition) statement;

Một điều kiện(condition) (còn được gọi là biểu thức điều kiện) là một biểu thức sẽ được ước lượng thành giá trị Boolean.

Nếu điều kiện(condition) của câu lệnh if ước lượng thành giá trị Boolean là đúng(true), thì câu lệnh(statement) tiếp theo được thực thi. Nếu điều kiện được ước tính thành giá trị Boolean là sai(false), câu lệnh(statement) tiếp theo sẽ bị bỏ qua.

Một số chương trình ví dụ sử dụng câu lệnh if

1. Một chương trình mẫu sử dụng câu lệnh if

Đưa ra chương trình sau:

Đây là đầu ra khi chạy chương trình này:

Enter an integer: 0 The value is zero

Hãy xem xét cách thức hoạt động của nó chi tiết hơn.

Đầu tiên, người dùng nhập một số nguyên. Khi đó điều kiện x == 0 được ước tính. Toán tử đẳng thức (==) được sử dụng để kiểm tra xem hai giá trị có bằng nhau hay không. Toán tử == trả về true nếu các toán hạng bằng nhau và false nếu không. Vì x có giá trị 0 và 0 == 0 là đúng, biểu thức này ước tính là đúng .

Vì điều kiện đã được đánh giá là đúng , câu lệnh tiếp theo sẽ thực thi, in Bạn đã nhập số không .

Đây là một hoạt động khác của chương trình này:

Enter an integer: 5

Trong trường hợp này, x == 0 ước tính thành false . Câu lệnh tiếp theo được bỏ qua, chương trình kết thúc và không có gì khác được in.

Cho ví dụ trên, điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta muốn nói với người dùng rằng số họ đã nhập không phải là số không?

Chúng ta có thể viết một cái gì đó như thế này:

Hoặc này:

Cả hai chương trình này đều phức tạp. Thay vào đó, chúng ta có thể sử dụng một hình thức thay thế của câu lệnh if được gọi là if-else . If-else có dạng sau:

if (condition) true_statement; else false_statement;

Nếu điều kiện ước tính thành true, true_statement sẽ thực thi. Nếu không thì false_statement thực thi.

Hãy sửa đổi chương trình trước của chúng ta để sử dụng if-else .

Bây giờ chương trình của chúng ta sẽ tạo ra đầu ra sau:

Enter an integer:: 0 The value is zero Enter an integer:: 5 The value is non-zero

3. Một chuỗi câu lên if else

Đôi khi chúng ta muốn kiểm tra xem một vài điều là đúng hay sai theo trình tự. Chúng ta có thể làm như vậy bằng cách tạo một chuỗi một câu lệnh if thành if-if else, như vậy:

Đây là đầu ra của một vài lần chạy chương trình này:

Enter an integer: 4 The value is positive Enter an integer: -3 The value is negative Enter an integer: 0 The value is zero

4. Giá trị trả về Boolean và câu lệnh if

Trong bài học trước ( 4.6 – giá trị Boolean ), chúng ta đã viết chương trình này bằng cách sử dụng hàm trả về giá trị Boolean:

Hãy cải thiện chương trình này bằng cách sử dụng câu lệnh if :

Hai lần chạy chương trình này:

Enter an integer: 5 Enter another integer: 5 5 and 5 are equal Enter an integer: 6 Enter another integer: 4 6 and 4 are not equal

Trong trường hợp này, biểu thức điều kiện của chúng ta chỉ đơn giản là một hàm gọi hàm isEqual , trả về giá trị Boolean.

5. Điều kiện không phải kiểu Boolean

Trong tất cả các ví dụ trên, các điều kiện của chúng ta là các giá trị Boolean (đúng hoặc sai), biến Boolean hoặc các hàm trả về giá trị Boolean. Điều gì xảy ra nếu điều kiện của bạn là một biểu thức không đánh giá thành giá trị Boolean?

Trong trường hợp như vậy, biểu thức điều kiện được chuyển đổi thành giá trị Boolean: các giá trị khác không sẽ được chuyển đổi thành true và các giá trị zero sẽ được chuyển đổi thành false .

Do đó, nếu chúng ta làm một cái gì đó như thế này:

Điều này sẽ in ra hi, vì 4 là một giá trị khác không được chuyển đổi thành true , khiến cho câu lệnh được gắn vào if sẽ thực thi.

Chúng ta sẽ tiếp tục khám phá các câu lệnh if trong bài học tương lai.

Giới Thiệu Về Docker Làm Quen Với Docker Tạo Container

Giới thiệu Docker

Docker là một công cụ giúp cho việc tạo ra và triển khai các container để phát triển, chạy ứng dụng được dễ dàng. Các container là môi trường, mà ở đó lập trình viên đưa vào các thành phần cần thiết để ứng dụng của họ chạy được, bằng cách đóng gói ứng dụng cùng với container như vậy, nó đảm bảo ứng dụng chạy được và giống nhau ở các máy khác nhau (Linux, Windows, Desktop, Server …)

Cài đặt Docker

Hiện giờ Docker có đầy đủ bản cài đặt trên Windows, MacOS, Linux. Tùy thuộc bạn muốn chạy trên môi trường nào thì tải về bản cài đặt tương ứng để cài đặt.

Cài Docker trên macOS

Tải bộ cài tại Docker Desktop for Mac, cài đặt đơn giản như các công cụ thông thường.

Cài Docker trên Windows 10

Đảm bảo hệ thống là Windows 10 Pro

Tải bộ cài tại Docker Desktop for Windows, tiến hành cài đặt. Đối với Windows phải kích hoạt chế độ Hyper-V virtualization (Ở chế độ này bạn không dùng được VirtualBox nữa).

Nếu chưa kích hoạt Hyper-V thì kích hoạt theo hướng dẫn Enable Hyper-V

Chạy lệnh PowerShell sau để kích hoạt:

Enable-WindowsOptionalFeature -Online -FeatureName Microsoft-Hyper-V -All

Kích hoạt thông qua thiết lập Windows

Nhấn phải chuột vào biểu tượng cửa sổ, chọn Apps and Features

Chọn Programs and Features

Chọn Turn Windows Features on or off

Đánh dấu vào Hyper-V như hình dưới

Cài Docker trên Ubuntu

Chạy các lệnh để cài đặt:

sudo apt update sudo apt install apt-transport-https ca-certificates curl software-properties-common sudo add-apt-repository "deb [arch=amd64] https://download.docker.com/linux/ubuntu bionic stable" sudo apt update apt-cache policy docker-ce sudo apt install docker-ce sudo systemctl status docker

Sau khi cài đặt, bạn có thể cho user hiện tại thuộc group docker, để khi gõ lệnh không cần xin quyền sudo

sudo usermod -aG docker $USER

Logout sau đó login lại để có hiệu lực.

Ngoài ra khi sử dụng đến thành phần docker-compose thì bạn cài thêm

sudo apt install docker-compose

Nếu có nhu cầu sử dụng Docker Machine trên Ubuntu, (công cụ tạo – quản lý các máy ảo chạy Docker Engine, các máy ảo này tạo bởi VirtualBox, bạn sử dụng Docker-machine để thực hành các ví dụ kết nối nhiều máy chạy Docker Engine khác nhau tạo thành cụm Server), thì cài thêm Docker Machine. Phiên bản mới nhất lấy tại Docker Machine

Ví dụ cài bản v0.16.1, gõ lệnh sau:

chmod +x /tmp/docker-machine && sudo cp /tmp/docker-machine /usr/local/bin/docker-machine

Tất nhiên là Docker Machine cần VirtualBox để làm việc, nếu chưa có thì cài thêm

sudo apt install virtualbox

Cài Docker trên CentOS7/RHEL7

sudo yum install -y yum-utils device-mapper-persistent-data lvm2 sudo yum-config-manager --add-repo https://download.docker.com/linux/centos/docker-ce.repo sudo yum install docker-ce sudo usermod -aG docker $(whoami) sudo systemctl enable docker.service sudo systemctl start docker.service #Cài thêm Docker Compose sudo yum install epel-release sudo yum install -y python-pip sudo pip install docker-compose sudo yum upgrade python* docker-compose version

Cài Docker trên CentOS8/RHEL8

sudo yum install -y yum-utils device-mapper-persistent-data lvm2 sudo yum-config-manager --add-repo https://download.docker.com/linux/centos/docker-ce.repo sudo yum install docker-ce # Nếu lỗi, chạy lệnh sau sudo dnf install --nobest docker-ce -y sudo usermod -aG docker $(whoami) sudo systemctl enable docker.service sudo systemctl start docker.service #Cài thêm Docker Compose sudo yum install epel-release sudo yum -y install python2-pip sudo pip2 install docker-compose sudo yum upgrade python* docker-compose version

Khi đã có Docker trên máy, làm việc với Docker để quan lý các thành phần của nó … hầu hết làm việc qua giao diện dòng lệnh CLI của hệ thống: trên macOS/Linux mở termial để gõ lệnh, trên Windows thì nên dùng PS ( PowerShell) để chạy các lệnh Docker.

Làm quen ban đầu Docker

Giờ hãy mở giao diện lệnh termial (macOS, Linux) hay PowerShell của Windows nên và gõ:

Kiểm tra phiên bản Docker

docker --version

Hoặc lệnh thông tin chi tiết hơn:

docker info

image và container trong Docker

image là một gói phần mềm trong đó chứa những thứ cần như thư viện, các file cấu hình, biến môi trường để chạy mội ứng dụng nào đó. Nó giống như cái USB chứa bộ cài đặt hệ điều hành Windows!

Khi một phiên bản của image chạy, phiên bản chạy đó gọi là container – (vậy muốn có container phải có image). Bất ký lúc nào bạn cũng có thể kiểm tra xem có bao nhiêu container đang chạy và nó sinh ra từ image nào.

Bước đầu, để có image nào đó bạn tải về từ https://hub.docker.com/search?q=&type=image, tại đó có đủ các loại phù hợp với công việc của bạn!

Tải về một image

Kiểm tra các image bạn đang có

docker images -a

Nó sẽ liệt kê ra các image bạn đang có, với dạng:

Repository tên image trên kho chứa, ví dụ hệ điều hành CentOS có tên trên chúng tôi là centos (xemcentos)

TAG là phiên bản image, với giá trị latest có nghĩa là bản cuối. Muốn tải về bản khác latest vào mục TAGS trên hub.docker.com tìm bản phù hợp.

IMAGE ID một chuỗi định danh duy nhất (tên) của image trên hệ thống của bạn.

Để tải về một image nào đó, dùng lệnh

docker pull nameimage:tag #Hoặc tải về bản cuối docker pull nameimage

Bây giờ hệ thống không có hệ điều hành Ubuntu, muốn tải nó về – vì trên chúng tôi nó có tên ubuntu, ta sẽ tải về bản mới nhất bằng lệnh:

docker pull ubuntu

Giờ thì hệ thống sẽ có thêm image với tên ubutu, có thể góc lại lệnh kiểm tra docker images -a ở trên để xem.

Tạo và chạy container

Như trên, container là một phiên bản chạy của image, trước tiên

Kiểm tra có các container nào đang chạy:

docker ps

Liệt kê tất cả các container:

docker container ls --all

Các container bạn đã tạo, liệt kê ra hãy chú ý mấy thứ

CONTAINER ID một con số (mã hash) gán cho container, bạn dùng mã này để quản lý container này, như xóa bỏ, khởi động, dừng lại …

IMAGE cho biết container sinh ra từ image nào.

COMMAND cho biết lệnh, ứng dụng chạy khi container chạy (/bin/bash là terminate)

STATUS cho biết trạng thái, (exit – đang dừng)

Để tạo và chạy một container theo cú pháp:

docker run [OPTIONS] IMAGE [COMMAND] [ARG...]

Các tham số đó là:

[OPTIONS] các thiết lập khi tạo container, có rất nhiều thiết lập tùy mục đích tạo container, sẽ tìm hiểu các thiết lập qua từng trường hợp cụ thể.

IMAGE tên image hoặc ID của image từ nó sinh ra container.

[COMMAND] [ARG...] lệnh và tham số khi container chạy.

Trở lại phần trên, đang có image hệ điều hành Ubuntu, giờ muốn chạy nó (tạo một container từ nó), hãy gõ lệnh sau:

docker run -it ubuntu

Bạn chú ý có tham số -it để khi container chạy, bạn có terminate làm việc ngay với Ubuntu. Tham số này có nghĩa là

-t nó có nghĩa là console, cho phép kết nối với terminal để tương tác

-i có nghĩa duy trì mở stdin để nhập lệnh.

Sau lệnh này, bạn đang chạy Ubuntu, bạn có thể gõ vài lệnh Ubuntu kiểm tra xem. Ví dụ kiểm tra phiên bản Ubuntu, xem hình dưới với lệnh cat /ect/*release. Như vậy bạn đã tạo một container

Bạn đang ở terminal của Ubuntu, có thể kết thúc bằng lệnh exit, hoặc nhấn nhanh CTRL+P,CTRL+Q để thoat termial nhưng container vẫn đang chạy.

Một vài tham số khác:

Tạo và chạy container, container tự xóa khi kết thúc thì thêm vào tham số --rm

docker run -it --rm ubuntu

Tạo và chạy container – khi container chạy thi hành ngay một lệnh nào đó, ví dụ ls -la

docker run -it --rm debian ls -la

Tạo và chạy container – ánh xạ một thự mục máy host vào một thư mục container, chia sẻ dữ liệu

docker run -it --rm -v path-in-host:path-in-container debian

Vào container đang đang chạy

Kiểm tra xem bằng lệnh docker ps, nếu có một container với ID là containerid đang chạy, để quay quay trở lại terminal của nó dùng lệnh:

docker container attach containerid

Chạy một container đang dừng

docker container start -i containerid

Nếu cần xóa bỏ hẳn một container thì dùng lệnh

docker container rm containerid

Tóm tắt các lệnh làm quen

#kiểm tra phiên bảndocker --version#liệt kê các imagedocker images -a#xóa một image (phải không container nào đang dùng)docker images rm imageid#tải về một image (imagename) từ chúng tôi pull imagename#liệt kê các containerdocker container ls -a#xóa containerdocker container rm containerid#tạo mới một containerdocker run -it imageid #thoát termial vẫn giữ container đang chạyCTRL +P, CTRL + Q#Vào termial container đang chạydocker container attach containerid#Chạy container đang dừngdocker container start -i containerid#Chạy một lệnh trên container đang chạydocker exec -it containerid command

Cập nhật thông tin chi tiết về Giới Thiệu Về Jupyter Notebook trên website Utly.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!