Bạn đang xem bài viết Cấu Trúc Và Cách Sử Dụng Của Would Rather Và Had Better được cập nhật mới nhất trên website Utly.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Would rather và had better là hai cấu trúc thường xuyên xuất hiện và sử dụng ở các hoàn cảnh khác nhau. Bài viết sau đây mình sẽ chia sẻ cho các bạn tất cả những kiến thức xung quanh would rather và had better.
1. Cấu trúc, cách dùng của would rather trong tiếng Anh
“Would rather” có nghĩa là thích cái gì hơn cái gì và cách dùng của “would rather” sẽ phụ thuộc phần lớn vào số lượng chủ ngữ có trong câu cũng như thì đang sử dụng trong câu.
1.1. Câu có một chủ ngữ trong câu
Với loại câu này chúng ta sẽ sử dụng “would rather…than” để diễn tả sự mong muốn, ước muốn của một người về một điều gì đó và được chia làm 2 thì.
– Thì hiện tại sau would rather sẽ là động từ (V) nguyên thể bỏ “to”. Nếu muốn tạo câu phủ định đặt “not” trước động từ (V) và bỏ chữ “to”.
S + would rather + V + O
Ví dụ:
“Lan would rather go to school today than tomorrow”.
– Thì quá khứ: loại câu này động từ sẽ được chia have + Vpp, nếu muốn thành lập thể phủ định thì đặt “not” trước have Vpp.
S + would rather + have + [verb in past participle]
Lan would rather have gone to school yesterday than today.
Lan would rather not have gone to school yesterday ( thể phụ định).
1.2. Câu có hai chủ ngữ
Loại câu có hai chủ ngữ sử dụng “would rather that” thể hiện mong ước, ước muốn cái gì đó và được dùng trong một số trường hợp cụ thể sau
– Câu cầu khiến ( ở hiện tại) là loại câu chủ ngữ 1 muốn chủ ngữ 2 làm một việc gì đó nhưng làm hay không lại tùy thuộc vào chủ ngữ 2. Trong dạng câu này động từ (Verb) ở mệnh đề thứ hai trong câu để ở dạng nguyên thể và bỏ “to” ở trước (to Verb) còn nếu muốn thành lập thể phủ định thì đặt “not” trước động từ ( V) và bỏ “to” ( not verb).
S ( chủ ngữ 1) + would rather that + S ( chủ ngữ 2) + V
Ví dụ: I would rather that you meet me tomorrow ( tôi muốn bạn gặp tôi vào ngày mai
He would rather that I not call him ( anh ấy muốn tôi đừng gọi cho anh ấy).
Ngữ pháp nói ngày nay cho phép chúng ta bỏ “that” trong cấu trúc này.
– Câu giả định trái ngược hoàn toàn với thực tế ở hiện tại
Động từ sau chủ ngữ thứ hai sẽ chia ở simple past ( quá khứ đơn), còn “to be” sẽ đều được chia “were” cho tất cả các ngôi.
S ( chủ ngữ 1) + would rather that + S ( chủ ngữ 2)+ V
Ví dụ:
Lan would rather that her friends worked in the same department as she does ( her friends does not work in the same department – Bạn của cô ấy không làm việc cùng văn phòng)
Minh would rather that it were cold now ( in fact, it is not cold now – thực tế là trời đang không lạnh)
Nếu muốn tạo câu phủ định thì ta dùng “didn’t + verb” hoặc “were not” sau chủ ngữ thứ hai.
Ví dụ:
Lan would rather that her friends didn’t work in the same department as she does
Minh would rather that it were not cold now.
– Câu giả định ngược lại hoàn toàn với thực tế ở trong quá khứ.
Động từ (Verb) sau chủ ngữ thứ hai sẽ được chia ở dạng past perfect (quá khứ đơn), nếu các bạn muốn tạo câu phủ định có thể dùng “hadn’t + P2”.
S1 + would rather that + S2 + V(quá khứ đơn)
Lan would rather that Minh had gone to school yesterday. ( Minh did not go to school yesterday)
Linh would rather that her friend hadn’t slept in class.
1.3. Would rather ( thích cái gì hơn cái gì ) có 2 công thức cần lưu ý
– Would rather + động từ nguyên mẫu
Ví dụ: I would rather learn english ( tôi thích học tiếng anh hơn)
– Would rather + mệnh đề ( lùi thì)
Mệnh đề đi theo sau would rather phải lùi một thì ( động từ giảm xuống 1 cột)
2. Cách dùng và công thức của had better trong tiếng Anh
“Had better” có nghĩa là tốt hơn là nên làm cái gì đó, mang nghĩa khuyên bảo cảnh báo ai đó hoặc thể hiện sự khẩn trương của hành động nào đó.
2.1. Cấu trúc Had better
I’d better do st (tôi nên làm điều đó hơn, nếu tôi không làm việc đấy thì có thể sẽ gặp một rắc rối hay một sự nguy hiểm nào đó cho bản thân hoặc người khác).
Ví dụ
“I have to meet Lan in 15 minutes, I’d better go right now or I will be late”
“Tôi phải đi gặp Lan sau 15 phút nữa. Tốt nhất là tôi nên đi ngay bây giờ nếu không tôi sẽ bị trễ mất”.
Ví dụ
“will I take a raincoat?” – “yes, you’d better. It can rain”
(“Tôi có nên mang áo mưa không?” – “Có chứ, trời có khả năng là sẽ mưa đó”).
Ví dụ
“They had better stop for petrol soon because their tank is almost empty”
(Họ nên dừng lại đổ xăng sớm đi vì bình xăng của họ gần như hết rồi).
2.2. Hình thức phủ định
Ví dụ
A: “Is she going out tomorrow?” ( ngày mai cô ấy có đi ra ngoài không?)
B: “she’d better not. She has got a lot of work to do” ( tốt hơn là cô ấy không đi. Cô ấy có rất nhiều việc phải làm)
Ví dụ 2
He don’t look very well. He’d better not go to work today
Nhìn anh ấy có vẻ không được khỏe. Tốt nhất bạn không nên đi làm việc ngày hôm nay.
2.3. Bạn cũng có thể dùng had better khi bạn muốn nhắc nhở hay cảnh báo ai đó rằng họ phải làm gì
Ví dụ: he had better be on time / he’d better not be late ( or manager will be very angry )
Anh ấy tốt nhất là nên đi đúng giờ / anh ấy tốt nhất đừng đi trễ nữa ( nếu không sếp sẽ rất giận)
2.4. Ghi nhớ
+ Dạng had better thường được viết tắt là: I’d better/ he’d better… trong giao tiếng tiếp anh
Ví dụ: I’d better call Mary, hadn’t I?
Tôi sẽ gọi điện cho Mary, có nên không?
+ Had là dạng quá khứ “past form”, nhưng trong cụm từ này nó lại mang ý nghĩa hiện tại hay tương lai, không phải là quá khứ
Ví dụ “I’d better go to school now / tomorrow” – Tốt hơn hết là tôi nên đến trường vào hôm nay/ vào ngày mai.
+ Ta nói I’d better do…( không nói là to do)
Ví dụ: it may rain heavily, they’d better take an umbrella ( không dùng they’d better to take)
Trời có khả năng sẽ mưa to tốt hơn hết là họ nên đưa theo cái dù.
2.5. Sự khác nhau had better và should
Had better có nghĩa khá giống với should nhưng chúng không hoàn toàn giống nhau. Ta chỉ sử dụng từ had better trong những tình huống khá đặc biệt ( không dùng trong tình huống tổng quát)
Còn should được dùng cho tất cả các trường hợp khi đưa ra ý kiến hoặc là cho ai lời khuyên
Ví dụ 1: “it is cold today. He’d better wear a warm towel when he go out”.
Hôm nay trời khá lạnh, anh ấy nên quàng khăn ấm vào khi đi ra ngoài.
Ví dụ 2: I think all drivers should wear seat belts
Tôi nghĩ rằng tất cả những người tài xế nên thắt dây an toàn).
Ví dụ 1: “it is a good film, we should go to see it”.
Đây thật sự là một bộ phim tuyệt vời, chúng ta nên đi xem nó ( tất nhiên là chúng ta không đi cũng không có vấn đề gì cả).
Ví dụ “the film starts at 7:00, we’d better go now or we will be late”
(Bộ phim sẽ được bắt đầu lúc 7 giờ. Chúng ta nên đi ngay bây giờ nếu không chúng ta sẽ bị muộn).
3. Cách học nhanh nhớ ngữ pháp would rather, had better
3.1. Hãy xác định được mục tiêu học rõ ràng
Khi các bạn có trong bản thân mình những mục tiêu rõ ràng trong việc học các bạn sẽ có động lực để cố gắng ngoài ra nếu có phương pháp học tập phù hợp nữa thì sẽ sớm mang lại kết quả học tập tốt. Mỗi một cá nhân sẽ có một mục tiêu học ngữ pháp would rather và had better khác nhau như muốn đạt được số điểm thật cao ở trên lớp hay hỗ trợ cho công việc, hay vì bản thân muốn biết thêm nhiều công thức hay,..nếu trong quá trình học, các bạn cảm thấy chán nản, muốn bỏ cuộc thì hãy nhớ đến mục tiêu ban đầu để mình cố gắng tiếp tục
3.2. Đọc, nghe thật nhiều về would rather, had better
Khi đọc các bạn cần chú ý thật nhiều đến cấu trúc trong câu, cách sử dụng thì, các đặt chủ ngữ, tân ngữ đã được tác giả dùng trong bài.Bạn cũng nên thường xuyên nghe tiếng Anh trên radio, bản tin tiếng Anh trên tivi, phim nước ngoài,…để xem các ví dụ về cấu trúc would rather, had better nhiều hơn. Đọc và luyện nghe nhiều sẽ là một cách học ngữ pháp vô cùng hiệu quả và mang lại kết quả cao.
3.3. Học phải đi đôi với hành
Khi các bạn muốn nhớ hết tất cả các công thức, quy tắc, cách dùng của would rather, had better thì bắt buộc trong quá trình học bạn phải áp dụng nó vào đời sống thực tế. Bạn có thể viết nhật ký, viết văn hoặc đối thoại bằng tiếng Anh để các bạn sử dụng thành thạo ngữ pháp mà mình đã học. Ngoài ra các bạn có thể tìm các bài tập, bài thi có sử dụng đến would rather, had better để luyện tập hằng ngày. Hoặc chơi các trò chơi vô cùng thú vị để rèn luyện ngữ pháp trên chiếc điện thoại của mình. Thông thường khi chúng ta chịu khó giao tiếp với người bản xứ, chịu khó để ý đến các câu từ mà họ sử dụng would rather, had better cũng giúp khả năng ngữ pháp của các bạn tiến bộ rất nhanh chóng.
3.4. Học bài phải thật kiên trì
Theo chúng tôi
Cách Dùng Would Rather Và Had Better Trong Tiếng Anh
Cấu trúc và cách dùng would rather trong tiếng anh
Would rather: có nghĩa là thích ….. hơn….. Cách sử dụng would rather phụ thuộc vào số lượng chủ ngữ của câu cũng như thời của câu.
* Loại câu có một chủ ngữ
Loại câu này dùng would rather … (than) là loại câu diễn tả sự mong muốn hay ước muốn của một người và chia làm 2 thời: Thời hiện tại: Sau would rather là nguyên thể bỏ to. Nếu muốn thành lập thể phủ định đặt not trước nguyên thể và bỏ to.
S + would rather + [verb in simple form] …
Jim would rather go to class tomorrow than today.
Jim would rather not go to class tomorrow.
Động từ sau would rather phải là have + P2, nếu muốn thành lập thể phủ định đặt not trước have.
S + would rather + have + [verb in past participle]
Jim would rather have gone to class yesterday than today.
Jim would rather not have gone to the class yesterday.
*Loại câu có hai chủ ngữ
Loại câu này dùng would rather that (ước gì, mong gì) và dùng trong một số trường hợp sau:
Câu cầu khiến ở hiện tại (present subjunctive):
S1 + would rather that + S2 + [verb in simple form] …
I would rather that you call me tomorrow.
He would rather that I not take this train.
Ngữ pháp nói ngày nay đặc biệt là ngữ pháp Mỹ cho phép bỏ that trong cấu trúc này mà vẫn giữ nguyên
Câu giả định đối lập với thực tế ở hiện tại
Động từ sau chủ ngữ hai sẽ chia ở simple past, to be phải chia là were ở tất cả các ngôi.
S1 + would rather that + S2 + [verb in simple past tense] …
Henry would rather that his girlfriend worked in the same department as he does.
(His girlfriend does not work in the same department)
Jane would rather that it were winter now. (Infact, it is not winter now)
Nếu muốn thành lập thể phủ định dùng didn’t + verb hoặc were not sau chủ ngữ hai.
Henry would rather that his girlfriend didn’t work in the same department as he does.
Jane would rather that it were not winter now.
Câu giả định trái ngược với thực tế ở quá khứ
Động từ sau chủ ngữ hai sẽ chia ở dạng past perfect. Nếu muốn thành lập thể phủ định dùng hadn’t + P2.
S1 + would rather that + S2 + past perfect …
Bob would rather that Jill had gone to class yesterday.
(Jill did not go to class yesterday)
Bill would rather that his wife hadn’t divorced him.
Would rather (thích ..hơn ) có 2 công thức cần lưu ý:
Ex: I would rather study English ( tôi thích học tiếng Anh hơn )
Cách sử dụng và công thức của Had better trong tiếng anh
Had better có nghĩa là tốt hơn nên làm gì đó, mang nghĩa khuyên răng, cảnh báo hoặc miêu tả sự khẩn trương của hành động.
I’d better do something = Tôi nên làm điều gì đó, nếu tôi không làm thì sẽ có thể gặp rắc rối hay nguy hiểm:
Ex1: I have to meet Ann in ten minutes. I’d better go now or I’ll be late. Tôi phải gặp Ann sau 10 phút nữa. Tốt hơn là tôi nên đi ngay, nếu không tôi sẽ bị trễ.
Ex2: “Shall I take an umbrella?” “Yes, you’d better. It might rain.” “Tôi có nên mang theo dù không?” “Nên chứ. Trời có thể mưa đó.”
Ex3: We’d better stop for petrol soon. The tank is almost empty. (Chúng ta nên dừng lại đổ xăng sớm đi. Bình xăng gần như cạn hết rồi.)
Hình thức phủ định là I’d better not (=I had better not):
Ex1:
A: Are you going out tonight? (Tối nay bạn có đi chơi không?)
B: I’d better not. I’ve got a lot of work to do. (Tốt hơn là tôi không đi. Tôi có nhiều việc phải làm.)
Ex2: You don’t look very well. You’d better not go to work today. (Bạn trông không được khỏe lắm. Tốt hơn là hôm nay bạn đừng đi làm.)
Bạn cũng có thể dùng had better khi bạn muốn cảnh cáo hay nhắc nhở ai đó rằng họ phải làm điều gì đó:
Ex: You’d better be on time/You’d better not be late. (or I’ll be very angry) Anh tốt hơn là nên đi đúng giờ/Anh tốt hơn là đừng trễ nữa. (nếu không tôi sẽ rất giận)
Dạng had better thường được viết tắt là: I’d better/you’d better… trong tiếng Anh giao tiếp: I’d better phone Carol, hadn’t I? (Tôi sẽ gọi điện thoại cho Carol, có nên không?)
Had là dạng quá khứ (past form), nhưng trong cụm từ này nó mang nghĩa hiện tại hay tương lai, không phải quá khứ (present or future not past):
Ex: I’d better go to the bank now/tomorrow. (Tốt hơn là tôi nên đến ngân hàng ngay bây giờ/vào ngày mai.)
Ta nói I’d better do… (không nói “to do”):
Ex: It might rain. We’d better take an umbrella a. (not “we’d better to take”) (Trời có thể mưa. Tốt hơn là chúng ta nên mang theo dù.)
“Had better” có nghĩa tương tự như “should”, nhưng chúng không hoàn toàn giống nhau. Ta chỉ sử dụng “had better” cho những tình huống đặc biệt (không dùng trong những trường hợp tổng quát).
Còn “should” được dùng cho tất cả các trường hợp khi đưa ra ý kiến hay cho ai lời khuyên:
Ex1: It’s cold today. You’d better wear a coat when you go out. (a particular situation) Hôm nay trời lạnh. Tốt hơn là bạn nên mặc áo khoác khi đi ra ngoài. (một tình huống đặc biệt)
Ex2: I think all drivers should wear seat belts. (in general không nói had better wear) Tôi nghĩ là tất cả các tài xế nên đeo dây lưng an toàn. (một cách tổng quát)
Cũng vậy, đối với “had better”, luôn luôn có một mối nguy hiểm hay chuyện không hay nếu bạn không làm theo lời khuyên. Còn “should” chỉ mang ý nghĩa “đó là một việc nên làm”. Hãy so sánh:
Ex1: It’s a great film. You should go and see it. (but no danger, no problem if you don’t) Thật là một cuốn phim hay. Bạn nên đi xem nó. (bạn không xem cũng không có vấn đề gì)
Ex2: The film starts at 8.30. You’d better go now or you’ll be late. (Cuốn phim bắt đầu lúc 8 giờ 30. Bạn nên đi ngay bây giờ nếu không bạn sẽ trễ.)
Cách Sử Dụng Prefer, Would Prefer, Would Rather
1. Các cấu trúc với prefer
S + prefer doing something + to doing something: thích làm cái này hơn làm cái kia
S + prefer to do something + rather than (do) something: thích làm cái này hơn cái kia
Ví dụ:
I prefer listening to music than playing the piano. = I prefer to listen music rather than play the piano.
Tôi thích nghe nhạc hơn chơi piano.
S + prefer something+ to something: thích cái gì hơn cái gì
Ví dụ:
She prefers these red shoes than those blue shoes.
Cô ấy thích đôi giày đỏ này hơn đôi màu xanh kia.
2. Các cấu trúc với would prefer
Khi nói điều gì muốn làm trong một tình huống cụ thể (không mang tính sở thích lâu dài, chung chung mà chỉ là nhất thời trong
thời điểm, sở thích trong một hoàn cảnh cụ thể), chúng ta dùng would prefer.
S+ would prefer something or something: thích cái gì hơn cái gì
Ví dụ:
It’s hot today. I prefer lemon ice tea or coffee.
Hôm nay nóng thật. Tớ thích uống trà chanh đá hơn là cà phê.
S+ would prefer + to do something: thích làm cái gì hơn
Ví dụ:
Would you like to go fishing with us this Sunday? – No, I would prefer to go camping with my family.
Cậu có muốn đi câu cá với chúng tớ chủ nhật này không? Không, tớ thích đi cắm trại với gia đình hơn.
Chú ý:
– Đối với câu phủ định của các cấu trúc prefer và would prefer chúng ta chỉ cần thêm NOT vào sau prefer.
Ví dụ:
I prefer not listening to music than playing the piano. = I prefer not to play music rather than play the piano.
Tôi không thích nghe nhạc hơn chơi piano.
– Để đặt câu hỏi cho would prefer thì ta chỉ việc đảo chữ would trước chủ ngữ, còn prefer không có “would” nên ta phải mượn trợ đông
từ như do/does/did rồi đảo lên trước chủ ngữ.
Ví dụ:
Do you prefer listening to music than playing to piano?
Bạn có thích nghe nhạc hơn chơi piano không?
Would you prefer lemon ice tea or coffee?
Bạn thích trà tranh đá hay là cà phê?
3. Các cấu trúc với would rather
Ngoài cách nói với prefer trên chúng ta còn có thể dùng would rather với nghĩa tương tự như would prefer.
S + would rather + do something: thích làm cái gì hơn
Ví dụ:
Will we eat noodle for breakfast? – No, I woud rather eat bread. = No, I would prefer to eat bread.
Chúng ta ăn phở bữa sáng chứ? – Không, em thích ăn bánh mỳ hơn.
Chú ý:
Đối với câu phủ định ta chỉ cần thêm NOT sau rather.
Ví dụ:
I’d rather not eat bread to noodle.
Anh không muốn ăn bánh mỳ hơn phở.
Would rather do something than (do) something: thích làm cái gì hơn cái gì
Ví dụ:
I’d rather do meditation than do exercise.
Thôi thích ngồi thiền hơn tập thể dục.
S + would rather + somebody did something: muốn ai làm gì
Ví dụ:
Could I stay alone? – I’d rather you came out with me.
Tôi có thể ở một mình được không? – Anh muốn em ra ngoài cùng anh hơn.
Chú ý:
– Trong cấu trúc này chúng ta dùng thì quá khứ nhưng ý nghĩa lại là hiện tại hoặc tương lai.
Ví dụ:
I’d rather go out right now.
Tôi muốn ra ngoài ngay bây giờ.
– Khi muốn ai làm điều gì đó thì bạn lại không dùng động từ ở hiện tại, và chia động từ ở quá khứ đơn.
Ví dụ:
I’d rather you went out right now
Tôi muốn bạn ra ngoài ngay bây giờ.
– Đối với câu phủ định chỉ cần thêm trợ động từ did not sau rather.
Ví dụ:
I’d rather you did not go to the bar anymore.
Mẹ không muốn con đi bar nữa.
Cách Sử Dụng Would Rather (Đầy Đủ)
VIDEO HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG WOULD RATHER KHÔNG CẦN NHỚ CÔNG THỨC (DỄ HIỂU):
SỬ DỤNG WOULD RATHER KHI TRONG CÂU CHỈ CÓ MỘT CHỦ NGỮ – Cùng mang nghĩa như PREFER và WOULD PREFER nhưng cách sử dụng WOULD RATHER lại khác hoàn toàn PREFER và WOULD PREFER. Nếu theo sau PREFER có thể là một động từ nguyên mẫu có “to” (to inf), một danh động từ (V-ing) hay danh từ (noun); theo sau WOULD PREFER là một “to inf” hay danh từ (Cũng có thể là V-ing nhưng ít dùng) thì THEO SAU WOULD RATHER PHẢI LÀ MỘT ĐỘNG TỪ NGUYÊN MẪU KHÔNG “TO” (Bare inf). Ta xét hai trường hợp sau:
* TH1: Ở THÌ HIỆN TẠIS + WOULD RATHER + Bare inf(Vo, nguyên mẫu không “to”). S + WOULD RATHER DO something THAN (DO) something. Ví dụ: I WOULD RATHER drink coffee. I WOULD RATHER drink coffee than (drink) trà đá. (“drink” ở hai vế giống nhau có thể bỏ).
* TH2: Ở THÌ QUÁ KHỨ. – Nếu các bạn để ý thì việc trong quá khứ là đã xảy ra rồi do đó không thể thay đổi được nên chúng ta nếu có mong muốn thay đổi thì cũng chỉ là “giả định”, chỉ là thể hiện ước muốn chứ không thể hiện thực hóa được. Trong tiếng Anh để diễn ta một điều không thể thành hiện thực chúng ta sẽ làm động tác lùi thì. Lùi thì có nghĩa là ta sẽ tiến một cột(bảng động từ bất quy tắc): nếu động từ đang ở cột 1(thì hiện tại) ta sẽ đưa lên cột 2(thì quá khứ). Nếu động từ đang ở cột 2 (thì quá khứ) ta sẽ đưa lên cột 3(các thì hoàn thành). Lưu ý là các thì hoàn thành ta phải thêm trợ động từ have/has/had trước V3/ed.
Do đó công thức WOULD RATHER trong quá khứ là:S + WOULD RATHER + HAVE + V3/ed.
Ví dụ: I WOULD RATHER I have met you last week.
*Nếu để ý các bạn sẽ thấy cấu trúc trên giống hệt vế bên phải của câu điều kiện loại 3 (câu điều kiện không có thực trong quá khứ). Vì câu điều kiện loại 2, 3 cũng thuộc loại câu không có thực nên ta sẽ thực hiện lùi thì.
SỬ DỤNG WOULD RATHER KHI TRONG CÂU CÓ HAI CHỦ NGỮ KHÁC NHAU
* DÙNG WOULD RATHER TRONG CÂU GIẢ ĐỊNH TRÁI VỚI THỰC TẾ Ở HIỆN TẠI – Dùng WOULD RATHER để thể hiện mong muốn của mình trái với thực tế ở hiện tại. Do người nói không thể chắc chắn được chúng có thể xảy ra hay không nên ta xem như một tình huống giả định (không có thật), và lùi thì. Động từ ở hiện tại bình thường ở cột 1 ta sẽ chuyển về cột 2:
S1 + WOULD RATHER + S2 + V2/ED
Ví dụ: I WOULD RATHER you bought me a cup of coffee tonight. (Câu nói ở hiện tại nhưng ta lại dùng V2/ed (bought) vì đây là câu giả định).
Nếu là câu phủ định ta sẽ phủ định vế sau:Ví dụ: I WOULD RATHER you DIDN’T call me tonight. (OK) I WOULDN’T RATHER you call me tonight. (SAI)
* Lưu ý: Ta dùng động từ “tobe” là were cho tất cả các ngôi. Ví dụ: I WOULD RATHER he weren’t late tonight.
* DÙNG WOULD RATHER TRONG CÂU GIẢ ĐỊNH TRÁI VỚI THỰC TẾ TRONG QUÁ KHỨ. – Động từ quá khứ bình thường đang ở cột thứ 2 ta sẽ chuyển sang cột thứ 3 trong bảng động từ bất quy tắc và thêm trợ động từ “had” (trợ động từ ở quá khứ).
S1 + WOULD RATHER + S2 HAD + V3/ed.
Ví dụ: I WOULD RATHER you HAD CALLED me last night.
Phủ định: I WOULD RATHER you HADN’T CALLED me last night. (OK) I WOULDN’T RATHER you HADN’T CALLED me last night. (SAI)
* SỬ DỤNG WOULD RATHER TRONG CÂU CẦU KHIẾN – Khi chúng ta muốn đề nghị ai đó làm việc gì một cách lịch sự không mang tính chất ép buộc, việc làm hay không tùy thuộc vào người nghe thì ta có thể sử dụng cấu trúc sau:
S1 + WOULD RATHER THAT + S2 + Bare Inf (Vo, động từ nguyên thể không “to”).
Ví dụ: I WOULD RATHER THAT he stay at home. I WOULD RATHER THAT they buy this house. I WOULD RATHER THAT she sign the contract.
I WOULD RATHER THAT he not go out. (Phủ định)
(Đôi khi chữ THAT cũng có thể được bỏ).
HelloCoffee.vn – Học tiếng Anh miễn phí.
Cập nhật thông tin chi tiết về Cấu Trúc Và Cách Sử Dụng Của Would Rather Và Had Better trên website Utly.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!