Bạn đang xem bài viết Câu Kỷ Tử: Công Dụng, Liều Dùng &Amp; Cách Sử Dụng Hiệu Quả được cập nhật mới nhất trên website Utly.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Cây kỷ tử (khởi tử, địa cốt tử, câu khởi…) là một trong những vị thuốc được dùng phổ biến từ xa xưa. Theo nhiều nghiên cứu, dược liệu có tác dụng làm sáng mắt, chống lão hóa, tăng cường hệ miễn dịch, tăng cường chức năng thận, sinh lý…Câu kỷ tử là gì? Thông tin chung, đặc điểm nhận biết
Tên gọi, phân nhóm
Tên gọi khác: Kỷ tử, Khởi tử, Câu khởi, Địa cốt tử, Khủ khởi.
Tên khoa học: Fructus Lycii.
Họ khoa học: Họ Cà (Solanaceae).
Đặc điểm sinh thái
Mô tả: Cây câu kỷ tử là cây bụi mọc đứng, phân nhánh nhiều, cành mảnh, có gai ở kẽ lá. Lá cây nhẵn, cuống lá ngắn, phiến lá hình mũi mác. Phần hoa có kích thước nhỏ, mọ đơn độc ở kẻ lá hoặc chụm lại với nhau. Quả câu kỷ tử hình trứng, khi chín chuyển sang vàng đỏ hoặc đỏ sậm.
Phân bố: Dược liệu phổ biến tại một số tỉnh Trung Quốc như Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông.
Bộ phận dùng, chế biến, bảo quản
Bộ phận dùng: Quả khô rụng (Fructus Lycii). Quả khô cây câu kỷ tử có hình bầu dục,chiều dài khoảng 0.5 -1 cm, đường kính 0.2 cm. Phần vỏ quả có màu đỏ tươi hoặc tím, nhăn nheo, bên trong có nhiều hạt hình tạng thận màu vàng, có vệt ở cuống quả.
Thu hái: Tháng 8 – 9 hằng năm. Nên hái quả chín đỏ vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, sau đó đem phơi trong bóng râm. Khi trái bắt đầu nhăn thì mới đem ra nắng phơi cho khô.
Bào chế:
Lựa quả đỏ tươi đem tẩm với rượu vừa đều, để qua ngày, giã dập.
Thường dùng sống, có khi tẩm với rượu rồi sấy khô hoặc tẩm với mật rồi đem sắc lấy nước đặc, sấy nhẹ đến khi khô thì tán thành bột mịn.
Hiện Trung tâm Nghiên cứu và Nuôi trồng Vietfarm (trực thuộc TT Thuốc dân tộc) đang cung cấp sản phẩm quả CÂU KỶ TỬ sấy khô đã đạt chất lượng GACP của Bộ Y tế. KỶ TỬ Vietfarm đang được thu mua tự nhiên tại các vùng dược liệu đối tác tại Hà Giang, Cao Bằng… Quý khách hàng có thể đặt hàng qua hotline 0961716466.
[cta-btn-buy-now]
Bảo quản: Cho nguyên liệu vào trong lọ kín, để cho khô. Nếu dược liệu chuyển sang màu thâm đen, xông hơi diêm sinh hoặc phun với rượu rồi đem xóc lên là nguyên liệu có thể trở lại màu đỏ đẹp.
Thành phần hóa học
Trong câu kỷ tử có chứa các chất hóa học sau đây:
Betain
axit amin
polysaccharid
vitamin B1, B2, C,
acid nicotinic
Chất khoáng: Ca, P, Fe
Amon sunfat
Carotene, Riboflavin, Thiameme, Vitamin C, b-Sitosterol, Linoleic acid.
Câu kỷ tử có tác dụng gì? Cách dùng như thế nào?
Theo nghiên cứu y học hiện đại:
Theo nhiều kết quả nghiên cứu của y học hiện đại, cây kỷ tử có tác dụng dược lý sau đây:
Cải thiện và điều tiết chức năng miễn dịch của cơ thể.
Tăng cường khả năng hoạt động của hệ thống nội tiết khâu não – tuyến thượng thận – tuyến tiền liệt.
Bảo vệ gan, ức chế sự lắng đọng mỡ trong gan, đẩy nhanh tốc độ tái sinh tế bào gan.
Điều chỉnh rối loạn lipid máu.
Hạ và làm chậm sự hình thành những mảng xơ vữa trong huyết quản.
Hạ huyết áp và giãn mạch.
Đấy nhanh tốc độ tạo huyết của tủy xương
Chống oxy hóa, làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể.
Chống phóng xạ, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư bên trong cơ thể.
Hạ đường huyết.
Theo nghiên cứu y học cổ truyền:
Theo y học cổ truyền, câu kỷ tử có tác dụng sau đây:
Bổ ích tinh huyết, cường thịnh âm đạo (theo Bản Thảo Kinh Tập Chú).
Bổ ích tinh bất túc, an thần, minh mục (sáng mắt) (theo Dược Tính Bản Thảo).
Nhuận phế, tư thận (theo Bản Thảo Cương Mục).
Nhuận phế, bổ thận, sinh tân, ích khí (theo Bản Thảo Kinh Sơ).
Bổ can, thận, minh mục, nhuận phế, sinh tinh huyết (theo Trung dược học).
Tư dưỡng Can Thận (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Chủ trị:
Chứng âm huyết hư tổn, can thận âm hư, chứng tiêu khát, khái thấu, hư lao (theo Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Trị chứng xây xẩm, chóng mặt do huyết hư, đau thắt lưng, di tinh, tiểu đường (theo Trung Dược Học).
Tính vị: Câu kỷ tử có vị ngọt, tính bình.
Quy kinh: Vị thuốc quy vào kinh Can, Thận, Phế.
Liều dùng và cách dùng:
Liều dùng: từ 8 – 20 gam.
Cách dùng: Dùng độc vị hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc
Vị thuốc được ứng dụng trong các bài thuốc sau đây:
Tác dụng của câu kỷ tử với da mặt trị mặt nám, da dẻ sần sùi:
Chuẩn bị: 10 cân câu kỷ tử, 3 cân sinh địa.
Thực hiện: Đem tất cả các nguyên liệu trên tán thành bột. Khi dùng, lấy ra 1 muỗng uống kèm một ly nước ấm, dùng 3 lần/ ngày.
Trị chảy nước mắt do can hư:
Chuẩn bị: 960 gam câu kỹ tử.
Thực hiện: Cho nguyên liệu vào trong túi vải, đem ngâm rượu, đậy kín, ủ kĩ trong 21 ngày.
Trị đau mắt đỏ, mắt sinh mộng thịt:
Chuẩn bị: câu kỷ tử.
Thực hiện: Giã lấy nước, điểm lên khóe mắt. Thực hiện 3 – 4 lần/ ngày.
Trị can thận âm hư, ra mồ hôi trộm, sốt về chiều, mắt mờ, đau rít sáp trong mắt
Chuẩn bị: 12 gam Câu kỷ tử, Cúc hoa, 16g Thục địa, 8g Sơn dược, 6g Phục linh, Đơn bì.
Thực hiện: Đem tất cả dược liệu trên tán thành bột, làm hoàn. Ngày dùng 12 gam chia làm 2 lần uống, dùng kèm với nước muối nhạt.
Trị suy nhược cơ thể vào mùa hè:
Chuẩn bị: Câu kỷ tử, Ngũ vị tử.
Thực hiện: Đem tán các nguyên liệu trên với nước sôi, uống thay trà.
Trị bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan do âm hư:
Chuẩn bị: Mạch môn 12g, Bắc sa sâm 12g, Đương qui 12g, Sinh địa 24 – 40g, Xuyên luyện tử 6g, Kỷ tử 12 – 24g.
Thực hiện: Sắc nước uống.
Trị thận hư, đau lưng, mỏi gối, di tinh, huyết trắng ra nhiều:
Chuẩn bị: Sơn dược (sao) 160g, Thục địa 320g, Câu kỷ tử 160g, Ngưu tất 120g, Thỏ ty tử 160g, Sơn thù nhục 160g, Quy bản (sao) 160g, Lộc giao (sao) 160g.
Thực hiện: Đem tán đều tất cả các nguyên liệu trên thành bột mịn làm hoàn. Dùng 12 -16 gam mỗi ngày, 2 – 3 lần/ ngày.
Trị hoa mắt, suy giảm thị lực, cườm mắt tuổi già, đục thủy tinh thể:
Chuẩn bị: Sơn thù 1690, Thục địa 320g, Sơn dược 160g, Câu kỷ tử 80g, Phục linh 80g, Đơn bì 80g, Cúc hoa 120g, Câu kỷ tử 120g.
Thực hiện: Tán các nguyên liệu trên thành bột, dùng 2 -3 lần/ ngày, mỗi lần từ 10 – 12 gam thuốc.
Bổ thận, sinh tinh, tăng chất lượng tinh trùng:
Chuẩn bị: câu kỷ tử 50g, nhục thung dung 100g, Thục địa 100g, huỳnh tinh 100g, sinh địa 50g, hắc táo nhân 40g, dâm dương hoắc 50g, quy đầu 50g, cốt toái bổ 40g, cam cúc hoa 30g, xuyên ngưu tất 40g, nhân sâm 40g, xuyên tục đoạn 40g, bắc kỳ 50g, đỗ trọng 50g, phòng đảng sâm 50g, đan sâm 40g, đại táo 30 quả, lộc nhung 20g, trần bì 20g, lộc giác giao 40g.
Thực hiện: Sắc uống.
Trị dạ dày viêm teo mạn tính:
Chuẩn bị: Cây kỷ tử.
Thực hiện: Rửa sạch dược liệu, sao khô, giã nát, đóng gói. Mỗi ngày lấy ra 20 gam uống, dùng khi bụng đói. Sau 2 tháng là hoàn tất một liệu trình. Trong thời gian điều trị, ngưng các loại thuốc khác.
Kiêng kỵ
Không dùng vị thuốc câu kỷ tử cho các đối tượng sau đây:
Phụ nữ đang mang thai.
Người có tỳ vị thấp trệ, tỳ vị hư nhược, tiêu chảy kéo dài.
Mua câu kỷ tử ở đâu?
Để giúp người tiêu dùng tìm mua được dược liệu câu kỷ tử có chất lượng cao, Trung tâm dược liệu Vietfarm đã thực hiện tìm hiểu và khảo sát nhiều địa phương trên cả nước. Kết quả các cuộc khảo sát chỉ ra khu vực Hà Giang, Cao Bằng là vùng đất “vàng” phù hợp để phát triển cây dược liệu câu kỷ tử. Câu kỷ tử do Vietfarm cung cấp ra thị trường đảm bảo được nuôi trồng và chăm sóc theo tiêu chuẩn GACP-WHO, do trực tiếp các chuyên gia thuộc Viện nghiên cứu và Phát triển Y dược học dân tộc giám sát, kiểm định chất lượng.
So với câu kỷ tử được bán tràn lan trên thị trường, sản phẩm do Vietfarm cung cấp sở hữu ưu điểm được trải qua công nghệ sấy tiên tiến MSD từ Nhật Bản. Do đó, dược liệu không chỉ được đảm bảo về hình dạng, màu sắc mà còn giữ nguyên được dược chất có lợi cho sức khoẻ.
Hiện nay, Vietfarm cung cấp câu kỷ tử với mức giá niêm yết công khai 170.000 VNĐ/0,5kg. Bên cạnh việc bán lẻ, Vietfarm cũng là một trong những đơn vị chuyên bán buôn dược liệu hàng đầu trên cả nước. Để mua buôn dược liệu câu kỷ tử với giá hấp dẫn, mời quý đối tác vui lòng liên hệ trực tiếp Hotline: 096 171 6466
HỆ THỐNG SHOWROOM VÀ ĐẠI LÝ VIETFARM TRÊN TOÀN QUỐC
Biệt thự 16, Ngõ 168 Nguyễn Khánh Toàn, Cầu Giấy, Hà Nội
B31 Ngõ 70, Nguyễn Thị Định, Q. Thanh Xuân
145 Hoa Lan, P.2, Q. Phú Nhuận
116 Văn Lang, P. Hồng Gai, Tp. Hạ Long
Số 37A ngõ 97 Văn Cao, phường Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội
số 91 Nguyễn Xiển, Hạ Đình – Thanh Xuân, Hà Nội
123 Hoàng Ngân, Nhân Chính – Thanh Xuân, Hà Nội
Số 100 Đường Nguyễn Văn Thương, Phường 25, Quận Bình Thạnh, chúng tôi
Số 48B Đặng Dung, Tân Định – Quận 1, chúng tôi
Công Dụng Câu Kỷ Tử Và Cách Sử Dụng Hiệu Quả
THÔNG TIN CẦN BIẾT VỀ CÂU KỶ TỬ
Tên gọi và phân nhóm
Câu kỷ tử hay còn thường được gọi là địa cốt tử, câu khởi, khởi tử… là một trong những vị thuốc quen thuộc và được dùng phổ biến từ xa xưa. Nhiều tài liệu nghiên cứu cho thấy, kỷ tử có nhiều công dụng như: chống lão hóa, giúp sáng mắt, tăng cường chức năng thận và chức năng sinh lý, tăng cường hệ miễn dịch…
Tính vị: Câu kỷ tử tính bình, vị ngọt.
Quy kinh: Câu kỷ tử quy vào kinh Can, Thận, Phế.
Tên gọi khác của kỷ tử: Câu khởi, khởi tử, khủ khởi, địa cốt tử.
Tên khoa học của kỷ tử: Fructus Lycii.
Họ khoa học của kỷ tử: Họ Cà – Solanaceae
Câu kỷ tử – vị thuốc quen thuộc và được dùng phổ biến từ xa xưa
Đặc điểm sinh thái và phân bố của cây kỷ tử
► Câu kỷ tử là dạng cây bụi mọc đứng, phân thành nhánh nhiều, cành mảnh.
► Lá cây nhẵn, cuống lá ngắn, ở kẽ lá có gai, phiến lá hình mũi mác.
► Phần hoa kỷ tử có kích thước nhỏ, có thể mọc đơn lẻ ở kẻ lá hoặc mọc chụm lại với nhau.
► Quả câu kỷ tử có hình quả trứng, khi chín sẽ chuyển sang vàng đỏ hay đỏ sậm.
► Câu kỷ tử là loại dược liệu phổ biến tại một số tỉnh của Trung Quốc như: Quảng Tây, Vân Nam, Quảng Đông.
► Còn về phần Việt Nam vẫn còn phải nhập khẩu từ nước ngoài.
BỘ PHẬN SỬ DỤNG, THU HÁI, CHẾ BIẾN VÀ CÁCH BẢO QUẢN
Thường dùng sống, có thể tẩm với rượu rồi sấy khô hay tẩm với mật rồi sắc lấy nước đặc; sấy nhẹ đến khi khô thì tán dược liệu thành bột mịn.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA CÂY KỶ TỬ
Thành phần hóa học của cây kỷ tử
Câu kỷ tử chứa nhiều dưỡng chất có lợi cho cơ thể như vitamin, khoáng chất và axit amin… cụ thể:
♦ Các loại vitamin B1, B2, C
♦ Axit amin, Acid nicotinic, Betain, Polysaccharid, Amon Sunfat
♦ Các khoáng chất như: Sắt, canxi, photpho
♦ Carotene, Thiameme, B – Sitosterol, Riboflavin, Linoleic Acid
Tác dụng dược lý của cây kỷ tử theo y học hiện đại
Theo nhiều kết quả, tài liệu nghiên cứu của y học hiện đại, kỷ tử có các tác dụng dược lý sau:
♦ Điều tiết và cải thiện chức năng miễn dịch của cơ thể.
♦ Tăng cường khả năng hoạt động của hệ thống nội tiết khâu não – tuyến tiền liệt – tuyến thượng thận.
♦ Bảo vệ chức năng gan, đẩy nhanh tốc độ tái sinh của tế bào gan, ức chế quá trình lắng đọng mỡ trong gan.
Kỷ tử có nhiều công dụng khác nhau giúp bảo vệ sức khỏe
♦ Điều chỉnh sự rối loạn lipid trong máu; cải thiện tình trạng hạ đường huyết, hạ huyết áp và giãn mạch.
♦ Làm chậm quá trình hình thành các mảng xơ vữa trong huyết quản.
♦ Đẩy nhanh tốc độ và khả năng tạo huyết của tủy xương.
♦ Chống oxy hóa, làm chậm quá trình lão hóa của các cơ quan trong cơ thể.
♦ Phòng chống phóng xạ, giúp ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư bên trong cơ thể.
Tác dụng dược lý của cây kỷ tử theo y học cổ truyền
Còn theo y học cổ truyền, câu kỷ tử có những tác dụng như:
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG VÀ CÁC BÀI THUỐC TỪ CÂY KỶ TỬ
Liều dùng và cách dùng của kỷ tử
Lưu ý, không dùng câu kỷ tử cho các đối tượng sau:
♦ Người bệnh có tỳ vị thấp trệ, tỳ bị bị hư nhược, tiêu chảy kéo dài.
♦ Phụ nữ đang mang thai.
Phụ nữ đang mang thai nên cân nhắc khi dùng kỷ tử
Bài thuốc từ cây kỷ tử
Bài thuốc từ kỷ tử hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý khác nhau
Kỷ tử kết hợp với các vị thuốc khác giúp hỗ trợ điều trị bệnh về mắt
Lời khuyên khi điều trị bệnh bằng kỷ tử
Theo các chuyên gia, bác sĩ Phòng Khám Đa Khoa Hoàn Cầu cho biết, việc sử dụng kỷ tử để điều trị bệnh cần được thực hiện theo đúng chỉ dẫn của các bài thuốc.
Bên cạnh đó, để đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro khi dùng kỷ tử, người bệnh nên thăm khám và tham khảo ý kiến của các chuyên gia. Đặc biệt, phụ nữ mang thai; người bệnh có tỳ vị thấp trệ, tỳ bị bị hư nhược, tiêu chảy kéo dài… không nên dùng kỷ tử.
Bài viết trên là tổng hợp thông tin về vị thuốc câu kỷ tử, nhưng chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Do đó trước khi sử dụng, người bệnh cần liên hệ với chuyên gia để được tư vấn cách dùng và liều dùng phù hợp.
Các bài báo viết về phòng khám:
Kỷ Tử Và Công Dụng Chữa Bệnh Của Kỷ Tử
Tên Hán Việt khác: Cẩu kế tử (Nhĩ Nhã), Cẩu cúc tử (Bản Thảo Diễn Nghĩa), Khổ kỷ tử (Thi Sơ), Điềm thái tử (Bản Thảo Đồ Kinh), Thiên tinh tử (Bảo Phát), Địa cốt tử, Địa tiết tử (Bản Kinh), Địa tiên tử (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Khước lão tử, Dương nhủ tử, Tiên nhân trượng tử, Tây vương mẫu trượng tử, Cẩu kỵ tử, (Biệt Lục), Xích bảo, Linh bàng tử, Nhị thi lục, Tam thi lục, Thạch nạp cương, Thanh tinh tử, Minh nhãn thảo tử, Tuyết áp san hô (Hòa Hán Dược Khảo).
Tên khoa học: Fructus Lycii.
Họ khoa học: Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Là cây bụi mọc đứng, phân cành nhiều, cao 0,5-1,5m. Cành mảnh, thỉnh thoảng có gai ngắn mọc ở kẽ lá. Lá nguyên nhẵn, mọc cách, một số mọc vòng, cuống lá ngắn, phiến lá hình müi mác, hẹp đầu ở gốc. Hoa nhỏ mọc đơn độc ở kẽ lá hoặc có một số hoa mọc chụm lại. Đài nhẵn, hình chuông, có 3-4 thùy hình trái xoan nhọn, xẻ đến tận giữa ống. Tràng màu tím đỏ, hình phễu, chia 5 thùy hình trái xoan tù, có lông ở mép. Nhị 5, chỉ nhị hình chỉ đính ở đỉnh của ống tràng, dài hơn tràng. Bầu có 2 ô, vòi nhụy nhẵn dài bằng nhụy, đầu nhụy chẻ đôi. Quả mọng hình trứng, khi chín màu đỏ sầm, hoặc vàng đỏ. Hạt nhiều hình thân dẹp. Ra hoa từ tháng 6-9, có quả từ tháng 7-10.
Địa lý: Có nhiều ở Trung Quốc nước ta còn phải nhập, có ở các tỉnh biên giới Việt Nam như Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam.
Phần dùng làm thuốc: Dùng quả khô rụng (Fructus Lycii).
Mô tả dược liệu: Quả khô Câu kỷ tử hình bầu dục dài khoảng 0,5-1cm, đường kính khoảng hơn 0,2cm. Vỏ quả màu tím đỏ hoặc đỏ tươi, mặt ngoài nhăn teo bên trong có nhiều hạt hình tạng thận màu vàng, có một đầu có vết của cuống quả, không mùi, vị ngọt hơi chua, sau khi nếm nước bọt có màu vàng hồng. Loại sản xuất ở Cam túc có quả tròn dài, hạt ít, vị ngọt là loại tốt nhất nên gọi là Cam kỷ tử hay Cam câu kỷ (Dược Tài Học).
Thu hái, sơ chế: Hái quả hàng năm vào tháng 8-9, phơi khô. Khi quả chín đỏ hái vào sáng sớm hoặc chiều mát, trải mỏng, phơi trong râm mát cho đến khi bắt đầu nhăn mới phơi chỗ nắng nhiều cho đến khi thật khô.
+ Thường dùng sống, có khi tẩm rượu sấy khô, hoặc tẩm mật rồi sắc lấy nước đặc, sấy nhẹ cho khô, đem tán bột mịn. Bảo quản: Đựng vào lọ kín để nơi khô ráo, nếu bị thâm đen đem xông diêm sinh hoặc phun rượu, xóc lên sẽ trở lại màu đỏ đẹp
+ Thành phần chủ yếu có Betain, nhiều loại axit amin, polysaccharid, vltamin B1, B2, C, acid nicotinic, Ca, P, Fe.. . (Trung Dược Học). +Trong Kỷ tử có chừng 0,09% chất Betain (C5H11O2N) (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trong 100g quả có 3,96mg Caroten, 150mg Canxi, 6,7mg P, 3,4mg sắt, 3mg Vit C, 1, 7mg axit nicotic, 0,23mg Amon sunfat (Từ Quốc Quân và Triệu Thủ Huấn) + Trong Khởi tử có Lysin, Cholin, Betain, 2,2% chất béo và 4,6% chất Protein, Acid cyanhydric và có thể có Atropin (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
+ Carotene, Thiameme, Riboflavin, Vitamin C, b-Sitosterol, Linoleic acid (Chinese Herbal Medicine).
+ Betain (Nishiyama R, C A 1965, 63 (4): 4660).
+ Valine, Glutamine, Asparagine (Nishiyama R, C A 1963, 59 (11): 13113b).
+ Trong 100g Câu kỷ tử có Carotene 3,39mg, Thiamine 0,23g, Riboflavine 0,33mg, Nicotinic acid 1,7mg, Vitamin C 3mg (Từ Quốc Quân, Dược Tài Học, Bắc Kinh 1960: 513).
1. Thuốc có tác dụng tăng cường miễn dịch không đặc hiệu. Trên súc vật thực nghiệm có tác dụng tàng cường khả năng thực bào của hệ lưới nội mô, kết quả nghiên cứu gần đây cho biết Kỷ tử có tác dụng nâng cao khả năng thực bào của tế bào đại thực bào, tăng hoạt lực của enzym dung khuẩn của huyết thanh, tăng số lượng và hiệu giá kháng thể, chứng tỏ Kỷ tử có tác dụng tăng cường tính miễn dịch của cơ thể, thành phần có tác dụng là Polysaccharide Kỷ tử (Trung Dược Học).
2. Thuốc có tác dụng tăng cường chức năng tạo máu của chuột nhắt (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Chất Betain là chất kích thích sinh vật, cho vào thức ăn cho gà ăn có tác dụng tăng trọng và đẻ trứng nhiều hơn, cüng làm cho chuột nhắt tăng trọng rõ (Trung Dược Học).
+ Thuốc có tác dụng hạ Cholesterol của chuột cống, chất Betain của thuốc có tác dụng bảo vệ gan chống thoái hóa mỡ, hạ đường huyết (Trung Dược Học).
+ Chất chiết xuất nước của thuốc có tác dụng hạ huyết áp ức chế tim, hưng phấn ruột (tác dụng như Cholin). Chất Betain không có tác dụng này (Trung Dược Học). 6. Nước sắc Kỷ tử có tác dụng hưng phấn tử cung cô lập của thỏ (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Thuốc có tác dụng ức chế ung thư đối với chuột nhắt S180. Các học giả Nhật Bản có báo cáo năm 1979 là lá và quả Kỷ tử có tác dụng ức chế tế bào ung thư trong ống nghiệm (Trung Dược Học).
+ Các tác giả Trung Quốc trên thực nghiệm cüng phát hiện thuốc (lá, quả và cuống quả của Kỷ tử (vùng Ninh Hạ) có tác dụng ức chế ở mức độ khác nhau hai loại tế bào ung thư ở người (Trung Dược Học).
+ Tính hơi hàn, không độc (Danh Y Biệt Lục).
+ Vị ngọt, tính bình (Dược Tính Bản Thảo).
+ Vị hàn, không độc (Thực Liệu Bản Thảo).
+ Vị ngọt, tính bình (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Vị ngọt, tính bình (Trung Dược Học).
+ Vào kinh túc Thiếu âm Thận, túc Quyết âm Can (Bản Thảo Hối Ngôn).
+ Vào kinh túc thiếu âm Thận, thủ Thiếu âm tâm (Bản Thảo Kinh Giải).
+ Vào kinh Can, Thận, Phế (Trung Dược Học).
+ Vào kinh Can, Thận (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Bổ ích tinh huyết, cường thịnh âm đạo (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
+ Bổ ích tinh bất túc, minh mục, an thần (Dược Tính Bản Thảo).
+ Trừ phong, bổ ích gân cốt, khử hư lao (Thực Liệu Bản Thảo).
+Tư thận, nhuận phế (Bản Thảo Cương Mục).
+ Chuyên bổ thận, nhuận phế, sinh tân, ích khí, là thuốc chủ yếu bổ can thận chân âm bất túc, là thuốc tốt để ích tinh, minh mụ c… (Bản Thảo Kinh Sơ)
+ Kỷ tử có tác dụng tư bổ can thận, sinh tinh huyết, minh mục, nhuận phế (Trung Dược Học).
+ Tư dưỡng Can Thận (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
luyện mật làm viên uống hằng ngày (Tứ Thần Hoàn – Thụy Trúc Đường Kinh Nghiệm Phương).
+ Trị gan viêm mạn tính, gan xơ do âm hư: Bắc sa sâm 12g, Mạch môn 12g, Đưung qui 12g, Kỷ tử 12-24g, Sinh địa 24-40g, Xuyên luyện tử 6g, sắc nước uống (Nhất Quán Tiễn – Liễu Châu Y Thoại)
+ Trị suy nhược, thận hư, lưng đau, gối mỏi, di tinh, huyết trắng nhiều: Thục địa 320g, Sơn dược (sao) 160g, Câu kỷ tử 160g, Sơn thù nhục 160g, Ngưu tất 120g, Thỏ ty tử 160g, Lộc giao (sao) 160g, Quy bản (sao) 160g, tán bột, trộn mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g, ngày 2-3 lần (Tả Quy Hoàn – Cảnh Nhạc Toàn Thư).
+ Trị hoa mắt, thị lực giảm sút, cườm mắt tuổi gìa, thủy tinh thể dục: Thục địa 320g, Sơn thù 1690, Sơn dược 160g, Đơn bì 80g, Trạch tả 80g, Phục linh 80g, Cúc hoa 120g, Câu kỷ tử 120g. Tán bột, trộn với mật làm hoàn, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10-12g (Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn – Y Cấp) .
+ Câu kỷ tử, Thục địa, Ngü vị tử, Mạch môn đông, Địa cốt bì, Thanh hoa, Miết giáp, Ngưu tất trị âm hư lao nhiệt nóng bức rứt âm ỉ trong xương, hoặc muốn dùng làm thuốc chính để trị phát sốt, lạnh thì thêm Thiên môn đông, Bách bộ, Tz bà diệp, có thể trị được cả chứng ho do âm hư, phế nhiệt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Câu kỷ tử, hái những quả chín đỏ hằng ngày, tẩm giấm, rượu,rồi lấy giấy sáp phong niêm kín lại đừng làm cho bay hơi đủ hai tháng đổ vào chậu khuấy nhừ nát lọc lấy nước rồi ngâm với rượu. Sau đó cho vào nồi bạc nấu lửa liu riu nhỏ, đồng thời quấy luôn để khỏi dính và đều cho tới khi thành cao như Mạch nha, cuối cùng bỏ vào bình sạch đậy kỹ, mỗi buổi sáng uống mỗi lần 2 muỗng canh lớn, trước khi đi ngủ, liên tục trong 100 ngày mới thấy mạnh khỏe (Kim Tủy Tiễn – Kinh Nghiệm Phương).
+ Câu kỷ tử 2 thăng, vào ngày Nhâm qu{ tháng 10 giờ Dần, đứng quay về hướng đông mà hái rồi lấy rượu tốt 2 thăng ngâm trong bình sứ 21 ngày xong cho vào 3 thăng nước cốt Sinh địa trộn đều, niêm lại cho thật kín, Đến ngày 30 trước tiết Lập xuân mở bình, uống một chén hâm nóng lúc bụng đói, đến sau tiết lập xuân râu tóc bạc thì cüng biến thành đen. Cấm ăn hành, tỏi, su hào (Câu Kỷ Tử – Kinh nghiệm phương).
+ Trị hoa mắt, thị lực giảm sút, cườm mắt tuổi gìa, thủy tinh thể dục: Cúc hoa 8g, Kỷ tử 20g, Nhục thung dung 12g, Ba kích thiên 8g, sắc nước uống (Cúc Thanh Thang – Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị nam giới sinh dục suy yếu (vô sinh): Mỗi tối nhai 15g Câu kỷ tử, liên tục 1 tháng, thường sau khi tinh dịch trở lại bình thường, uống thêm 1 tháng. Trong thời gian uống thuốc, kiêng phòng dục. Đã trị 42 ca, sau 1 liệu trình: hồi phục bình thường 23 ca, sau 2 tháng bình thường 10 ca, có 6 ca không có kết quả vì không có tinh trùng, 3 ca không kết quả, theo dõi sau 2 năm, tinh dịch trở lại bình thường, 3 ca đã có con (Đông Đức Vệ và cộng sự, ‘Kỷ Tử Trị Vô Sinh Nam Giới’, Tân Trung Tạp Chí 1987, 2: 92)
+ Trị dạ dầy viêm teo mạn tính: Dùng Kỷ tử rửa sạch, sao khô, giă nát, đóng gói. Mỗi ngày uống 20g, chia làm 2 lần lúc bụng đói và nhai uống, 2 tháng là một liệu trình. Trong thời gian uống thuốc, ngưng tất cả các loại thuốc khác. Đã trị 20 ca, theo dõi 2- 4 tháng, có kết quả tốt 15 ca, có kết quả 5 ca (Trần Thiệu Dung và cộng sự, ‘Báo Cáo 20 Ca Dạ Dầy Viêm Teo Mạn Tính Điều Trị Bằng Câu Kỷ Tử,’ Trung Y Tạp Chí 1987, 2: 92).
+ Trị thận hư, tinh thiếu, lưng đau, vùng thắt lưng đau mỏi: Câu kỷ tử, Hoàng tinh, 2 vị bằng nhau, tán bột, luyện mật làm viên, mỗi lần 12g, ngày uống 2 lần với nước nóng (Câu Kỷ Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)..
+ Trị Can hư sinh ra bệnh ở mắt, ra gió chảy nước mắt: Câu kỷ tử, dùng rượu ngâm sau 3-7 ngày, mỗi lần uống 1-2 muỗng canh, ngày 2 lần (Câu Kỷ Tửu – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Câu kỷ tử có tác dụng bổ tinh khí, bổ suy nhược làm cho người xinh tươi hồng hào, sáng rõ tai mắt, yên thần định chí sống lâu (Bản Thảo Dược Tính).
+ Câu kỷ tử làm cứng mạnh gân xương, sống dai lâu gìa, trừ phòng phong bệnh bổ hư lao, ích tinh khí (Thực Liệu Bản Thảo).
+ Câu kỷ tử chữa được những bệnh ở tim, ọe khan đau tim, đau họng khát nước vì thận có bệnh cho nên hay làm nên chứng tiêu khát (Thang Dịch Bản Thảo).
+ Câu kỷ tử có tính giúp cho thận, nhuận được phế, dùng nó ép lấy dầu thắp sáng đèn làm sáng mắt (Bản Thảo Cương Mục).
+ Câu kỷ tử có vị cay vừa, khí ấm vừa và mát, tính có thể lên xuống được, vị nặng nên hay bổ âm nhưng tính của nó là âm trong có dương nên cổ được khí. Xét cho đúng thì nó chỉ x t cho dương một phần nào thôi, chứ không có tính cách kích động nên những người biết dùng thì dùng để tiếp thêm sức cho Thục địa là đúng. Còn vấn đề công dụng của nó thì có thể làm cho thông minh tai mắt, yên ổn tâm thần tăng thêm tinh tủy, cứng mạnh gân xương, bù đắp vào những chỗ bất túc nhất là lao thương quá độ. Vì vậy khi mà thận khí đã đầy đủ thì chứng tiêu khát không còn nữa, còn những người bị chân âm suy tổn mà đau ở sau lưng dưới rốn, mê man dùng nó thì công hiệu (Cảnh Nhạc Toàn Thư).
+ Câu kỷ tử có vị ngọt tính bình là vị thuốc chính của Thận, vì vậy mà bổ Thận ích tinh, khi Thận thủy đã mạnh thì gân xương rắn chắc vững vàng nên chứng tiêu khát lui cả, còn những chứng mắt mờ, tai điếc, lưng đau, chân yếu cüng theo đó mà biến mất (Bản Thảo Thông Nguyên).
+ Đi xa ngàn dặm thì không nên dùng Câu kỷ tử vì nó bổ thận quá cho nên kích thích đến tình dục, nó có khí bình không nóng, nó có tác dụng bổ thận chế hỏa, công hiệu như Thục địa nhưng chỉ tiếc khí nóng bứt rứt trong xương muốn trừ nó mà chưa từng dùng được (Danh Y Biệt Lục).
+ Câu kỷ tử vị ngọt mát tính nhuận, các sách ghi rằng có tác dụng khu phong, minh mục, mạnh gân xương, bổ tinh, tráng dương. X t đúng ra thì Thận thủy suy thiếu uống vào có tính cam nhuận thì âm phải theo dương mà sinh trưởng. Khi Thận thủy đã đầy đủ thì tự nhiên phong sẽ bị tán ngay, vì thế nó có tác dụng làm sáng được tai mắt, cứng xương, mạnh gân. Đó lại càng chứng minh rằng Câu kỷ tử là một vị thuốc tư thủy, do đó mà các sách đều cho rằng nó có tác dụng chữa được tiêu khát. Ngày nay thấy nó sắc đỏ mà tưởng lầm là thuốc bổ dương thì quá sai lầm. Tại sao không biết rằng những thứ đã gọi là khí hàn thì có bao giờ mà bổ dương được? Nếu cứ cho sắc đỏ đó là bổ dương thì Hồng hoa, Tử thảo thì sắc nó cüng đỏ mà có ai quả quyết là thuốc bổ dương đâu, có kẻ lại cho rằng tính nó hoạt huyết. Than ôi! đạo làm thầy thuốc mà không rành, chỉ hạn hẹp trong mấy cuốn sách, nghĩ quẩn quanh, cái gì còn hồ nghi phải gắng sức nghiên cứu cho tới đầu tới đuôi. Nói chung quy chỉ vì xem sách không tinh, định câu không rõ nghĩa không thể nhận xét mà lý hội cho đến cùng, chỉ biết một đoạn nào đó thì biết làm sao được! Chẳng hạn những bệnh thuộc hư hàn mà dám dùng nó thì chuyện xảy ra chẳng những không thể bổ được phần dương mà hư lại càng hư thêm rồi sinh ra những chứng tiêu chảy không cầm được, có khi tới chết. Đó chính là sai một ly đi một dặm nó biến chuyển nhanh như thế, sao lại cho rằng dùng thuốc không cần cẩn thận lắm cüng được vậy mà? (Bản Thảo Cầu Chân).
+ Câu tử có vị ngọt đắng tính lạnh, nhập vào kinh Can và Thận, có tác dụng bổ âm tráng thủy, tưới nhuần được cho Can, thanh trừ được phong độc. Nhờ được tính đắng mát cho nên Tz dễ tiết, với những dạng người có bệnh Tz thổ khô táo, táo bón mới nên dùng nó; Với nhưng người có thủy hàn khô thấp, trường vị hoạt tiết, tiêu lỏng, tiêu sệt luôn thì không nên dùng nó vì có thể sinh ra tiêu chảy. Nếu ai gọi nó là thuốc trợ dương khí là sai hoàn toàn (Trường Sa Dược Giải).
+ Dùng với Thục địa là rất hay, thuốc làm sáng mắt, thính tai, ích tinh, cố tủy, kiện cốt, cường cân, chuyên bổ lao thương, chỉ tiêu khát, chân âm hư mà bụng rốn đau không khỏi, dùng nhiều rất hay (Cảnh Nhạc Toàn Thư’).
+ Câu kỷ tử chuyên bổ huyết, không thuốc nào hơn (Trùng Khánh Đường Tùy Bút).
+ Câu kỷ tử cảm khí xuân hàn của trời, lại được cả khí xung hòa của đất để sinh ra, vị nó ngọt, tính bình cho nên là vị thuốc chính có công năng chuyên bổ cho chân âm của Can và Thận. Họ Đào nói: Xa nhà ngàn dặm chớ ăn Câu kỷ tử, ý nói sức cường dương của nó đó thôi (Dược Phẩm Vậng Yếu).
+ Chu Nhụ Tử trông thấy bên chỗ khe suối có hai bụi rậm hoa xanh tươi trông rất đẹp, bỗng thấy một chó lớn đuổi một con chó nhỏ phóng vào bụi hoa gần ngay gốc cây Kỷ tử. Họ trông thấy vậy nhưng không biết nó biến đi đâu, liền cùng nhau đào ở gốc cây Kỷ tử thì thấy ở gốc có hai cái rễ lớn nhỏ như hai con chó nằm gọn ở đó, họ bèn đem về nấu ăn, tự nhiên thấy khỏe, khoan khoái trong người. Ông nói đó là cây Kỷ tử của tiên trồng có hơn cả ngàn năm nên mới hóa hình con chó (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Tục truyền ngày xưa cây này mùa xuân gọi là Thiên tinh tử, mùa hè gọi là Câu kỷ diệp, mùa thu gọi là Khước lão, mùa đông gọi là Địa cốt bì (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Câu kỷ tử còn cho lá và ngọn gọi là Câu kỷ hành diệp, có vị đắng, tính lạnh, không độc, thường nấu với thịt dê ăn bổ, có tác dụng trừ phong, sáng mắt. Có thể thay trà để uống, công dụng chỉ khát, hết bứt rứt, nóng nảy, bổ sinh dục, giải độc của miến. Nó rất ghét sữa tô. Lấy nước cốt của nó nhỏ vào mắt có tác dụng trừ mộng thịt ở mắt, màng đỏ ở mắt, choáng váng, hoa mắt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Cây còn cho mầm gọi là Câu kỷ miêu có vị đắng tính lạnh, có tác dụng trừ phiền, ích chí, khu phong, minh mục, tiêu nhiệt độc, tán sang thủy (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Dùng hạt Câu kỷ tử loại ở Cam châu nấu chín, gĩa nát, trộn với men gạo hoặc lấy hạt Câu kỷ cùng với Sinh địa hoàng chế thành rượu uống gọi là rượu Câu kỷ (Câu Kỷ Tửu). Dùng hạt Câu kỷ trộn gạo nấu cháo có tác dụng bổ tinh huyết, ích thận khí, thiếu huyết, thận suy dùng rất tốt gọi là Câu kỷ tử chúc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Loại Câu kỷ ở Cam châu, Trung Quốc có màu đỏ thịt dẻo, ít hột là thứ tốt nhất (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Câu kỷ, hột của nó gọi là Câu kỷ tử, rễ gọi là Địa cốt bì. Rễ có vị đắng hơn, tính hàn hơn, còn hột thì ngọt nhiều, đắng ít. Công dụng của hai thứ này có khác nhau. Câu kỷ tử là thuốc tư bổ Thận âm, Địa cốt bì là thuốc trị chứng nóng âm ỉ trong xương (Đông Dược Học Thiết Yếu).
(1) Ở Việt Nam không có loại Lycium chinensis Miller, mà có cây Câu kỷ (Lycium ruthanicum Murray) cùng họ trên đó là cây cỏ, cành có gai. Lá nguyên mọc so le. Hoa tím nhạt mọc ở kẽ lá. Quả hình trứng thuôn, khi chín màu đỏ, có nhiều hạt. Cây được trồng nhiều nơi làm rau ăn và làm thuốc. Trồng bằng cành hoặc hạt vào mùa xuân, chỉ dùng lá nấu canh và chữa ho. Có khi quả chín đỏ được dùng thay thế Khởi tử, Vỏ rễ làm Địa cốt bì, không đúng với cây trên, cần phải nghiên cứu lại.
(2) Vị này cho vỏ rễ của cây (Cortex lycii Chinensis) gọi là Địa cốt bì (Danh Từ Dược Học Đông Y).
Thông tin này chỉ dành cho nhân viên y tế tham khảo, người bệnh không được tự ý áp dụng phương pháp này để chữa bệnh.
Trích: Bách Khoa Y Học 2010
Biên soạn ebook : Lê Đình Sáng
ĐẠI HỌC Y KHOA HÀ NỘI
Cách Dùng Câu Kỷ Tử Để Có Làn Da Đẹp Rạng Ngời
Câu kỷ tử là gì?
Thảo dược câu kỷ tử có tên khoa học là Fructus Lycii, thuộc họ cà. Cành cây mảnh, có gai ngắn mọc ở kẽ lá. Lá hình mũi mác hẹp ở đầu gốc, cuống lá ngắn. Hoa nhỏ mọc đơn độc hoặc có vài hoa mọc chụm lại ở kẽ lá. Quả câu kỷ tử mọng, hình trứng, khi chín có màu đỏ sẫm hoặc đỏ tươi. Đây là loại quả chứa rất nhiều vitamin tốt cho cơ thể.
Người ta đồn thổi về công dụng thần kì của câu kỷ tử, nhưng Thực hư về tác dụng của câu kỷ tử làm đẹp da thì nhiều người còn rất nghi ngại. Liệu có đúng như những lời đồn hay không? Theo Đông y, câu kỷ tử vị ngọt, tính bình, chứa rất nhiều chất dinh dưỡng như carotene, vitamin A, Vitamin B2, vitamin C, phốt pho…Có tác dụng bổ, làm đẹp, chống lão hóa cực kì hiệu quả.
Sử dụng câu kỷ tử trong một thời gian dài sẽ làm cho da mặt hồng hào, tóc bóng đẹp, làm chậm đi quá trình lão hóa da
Thường xuyên uống rượu câu kỷ tử có tác dụng cải thiện làn da đáng kể, giúp da bóng mịn, mờ nếp nhăn.
Kết hợp hầm câu kỷ tử với một số loại thực phẩm khác vừa bồi bổ sức khỏe, vừa kích thích tái tạo tế bào da, cho các chị em làn da sáng đẹp như mong đợi.
Cách dùng câu kỉ tử để có làn da đẹp rạng ngời
Uống trà kỷ tử
Bài thuốc thông dụng được dân gian áp dụng từ bao đời với câu kỷ tử chính là sử dụng trà làm đẹp da. Bài thuốc này có tác dụng giảm nhăn da mặt mà chị em không ngờ đến. Cách dùng câu kỷ tử làm đẹp da cũng rất đơn giản:
Kỷ tử: 6g
Cúc hoa:4g
Lá dâu tằm: 3g
Hạt muồng (quyết minh tử): 3g sao thơm
Tất cả cho vào bình hãm nước trà. Uống thay nước trong ngày có tác dụng giảm mỡ máu, giảm béo, sáng mắt, giảm nếp nhăn trên da mặt cực kì hiệu quả. Bài thuốc này khá đơn giản mà mọi chị em vẫn thường tin dùng hàng ngày.
Uống rượu câu kỷ tử
Uống rượu câu kỷ tử đúng liều lượng mỗi ngày và thường xuyên cho thấy kiềm chế lão suy rất tốt. Cách dùng câu kỉ tử làm đẹp da bằng rượu kỉ tử cũng không hề khó khăn:
Kỷ tử: 600g
Rượu: 2 lít (nên chọn loại rượu từ 35 – 45 độ)
Câu kỷ tử giã nhỏ, cho rượu vào ngâm trong khoảng 2 tuần trở lên. Sau đó lọc lấy rượu và uống ngày tà 2 – 3 lần. Mỗi lần 1 chén con sẽ giúp bổ huyết, sáng mắt, kiềm chế lão suy vô cùng hiệu quả.
Cửa hàng Rừng Vàng:
Địa chỉ: Số 35 Hoàng Đạo Thành,Kim Giang,Thanh Xuân, Hà Nội
Rất hân hạnh được phục vụ quý khách!
Cập nhật thông tin chi tiết về Câu Kỷ Tử: Công Dụng, Liều Dùng &Amp; Cách Sử Dụng Hiệu Quả trên website Utly.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!