Xu Hướng 9/2023 # Cách Sử Dụng Hàm Importrange Trong Google Sheets # Top 10 Xem Nhiều | Utly.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Cách Sử Dụng Hàm Importrange Trong Google Sheets # Top 10 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Cách Sử Dụng Hàm Importrange Trong Google Sheets được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Utly.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Trên Excel, để trích xuất dữ liệu từ các bảng tính hoặc từng các file Excel thì cần sự hỗ trợ của VBA, nhưng trong Google Sheets thì việc này đơn giản hơn rất nhiều nhờ hàm IMPORTRANGE siêu mạnh. Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu cách sử dụng hàm IMPORTRANGE và cách kết hợp hàm QUERY kết hợp IMPORTRANGE để liên kết dữ liệu giữa các file.

Trước khi tìm hiểu về hàm IMPORTRANGE và hàm QUERY, bạn cần thiết lập cho phép truy cập dữ liệu còn gọi là Allow Access tại các file thực hành, vì nếu không cho phép thì công thức sẽ không hoạt động được.

Cách sử dụng hàm IMPORTRANGE để liên kết dữ liệu Cấu trúc hàm IMPORTRANGE:

Range string: còn gọi là “Chuỗi dải ô” là tên chính xác của bảng tính lấy dữ liệu (Ví dụ Sheet 1, Sheet 2 hoặc được đặt tên là Data 1, Data 2 …), theo sau là ‘!’ và phạm vi của các ô muốn lấy dữ liệu .

Ví dụ ứng dụng hàm IMPORTRANGE như sau:

Ta có bảng dữ liệu:

Trên bảng tính này, chúng ta sẽ lấy dữ liệu từ ô A1 đến D100 trong Sheet1. Do đó ta sẽ có công thức sau:

=ImportRange(“1ByTut9xooZdPIBF55gzQ0Cdi04owDTtLVc_gPGtOKY0”, “Sheet1!A1:D100”)

Hoặc:

Công thức này sẽ nhập dữ liệu từ một bảng tính sang bảng tính khác. Ở đây là nhập dữ liệu từ ô A1 đến ổ D100 từ bảng tính “Sheet1”. Dữ liệu sẽ được hiển thị sang bảng tính khác vẫn giữ nguyên định dạng như trong sheet gốc.

Sử dụng hàm QUERY để nhập dữ liệu có điều kiện

Hàm IMPORTRANGE rất mạnh để liên kết hoặc tổng hợp số lượng lớn dữ liệu giữa các file Google Sheets, nhưng để liên kết dữ liệu cụ thể chính xác theo điều kiện cần trích xuất thì hàm QUERY sẽ mạnh hơn rất nhiều.

Trong ví dụ này, chúng ta sẽ lấy dữ liệu “Units Sold” của Đức.

CHỈ 7 GIỜ HỌC BÀI BẢN, TIẾP KIỆM HÀNG CHỤC NGHÌN GIỜ TRA CỨU

Để lấy dữ liệu gõ công thức sau:

=QUERY( ImportRange( “1ByTut9xooZdPIBF55gzQ0Cdi04owDTtLVc_gPGtOKY0”, “Sheet1!A1:O1000” ) , “select Col5 where Col2 = ‘Germany'”)

Ở đây, dữ liệu “ImportRange” thực hiện theo đúng cú pháp trước và sau đó chúng ta sẽ chỉ định hàm tới cột 5 là cột chứa “Units Sold”) có chứa cột 2 “Germany”. Vì vậy, có hai “đối số” trong truy vấn này là ImportRange và select ColX where ColY = ‘Z’.

Để nắm vững kỹ năng ứng dụng Google Sheets vào công việc, bạn nên tham khảo ngay chương trình

Hàm Vlookup Trong Google Sheet Và Cách Sử Dụng Hàm Vlookup.

Hàm Vlookup trong Google Sheet là hàm tìm kiếm giá trị theo cột và trả về phương thức hàng dọc (theo cột), nó giúp chúng ta thống kê, dò tìm dữ liệu theo cột một cách nhanh chóng và tiện lợi. Đây là một trong những hàm phổ biến và hữu ích nhất trong Google Sheet, nhưng lại ít người hiểu về nó. Trong bài viết này, Hocexcelcoban sẽ giúp bạn hiểu và sử dụng hàm Vlookup một cách thành thạo qua các ví dụ thực tế nhất.

Trong Google Sheet chúng ta sử dụng hàm Vlookup để tìm kiếm dữ liệu trong bảng hoặc một phạm vi theo cột trong một bảng dò tìm đã định nghĩa trước. Như vậy, chức năng chính của hàm Vlookup là dùng để tìm kiếm giá trị trong một bảng giá trị cho trước.

2. Cú pháp hàm Vlookup trong Google Sheet.

Trong đó:

Lookup_value(bắt buộc): Giá trị cần tìm, có thể là ô tham chiếu, một giá trị hoặc chuỗi văn bản.

Table_array(bắt buộc): Bảng tìm kiếm giá trị gồm hai cột dữ liệu trở lên. Có thể là mảng thường, được đặt tên hoặc bảng Excel. Cột chứa giá trị tìm kiếm phải được đặt đầu tiên của Table_array.

Row_index_num(bắt buộc): Số thứ tự của cột chứa kết quả trả về trong Table_array.

Range_lookup(tuỳ chọn): Một giá trị logic (Boolean) cho biết hàm VLOOKUP cần phải tìm kết quả chính xác hay tương đối.

Nếu TRUE hoặc bỏ qua, kết quả khớp tương đối được trả về. Nghĩa là nếu kết quả khớp chính xác không được tìm thấy, hàm Vlookupcủa bạn sẽ trả về giá trị lớn nhất kế tiếp nhỏ hơn look_up value.

Nếu FALSE, chỉ kết quả khớp chính xác được trả về. Nếu không giá trị nào trong hàng chỉ định khớp chính xác với giá trị tìm kiếm, hàm Vlookup sẽ trả về lỗi #N/A.

3.1. Hàm Vlookup trong Google Sheet tìm kiếm chính xác.

Ví dụ: Bạn có hai bảng dữ liệu trên một bảng tính. Bảng đầu tiên là tên nhân viên, số ID và ngày sinh nhật. Bảng thứ hai có ID, ngày sinh, nhưng cột ngày sinh ở bảng này đang bị bỏ chống, chúng ta cần tìm ngày sinh tương ứng với ID từ bảng thứ nhất.

Hình 1: Tìm kiếm chính xác trong Google Sheet.

Trong bảng thứ hai, bạn có thể dùng VLOOKUP để tìm kiếm dữ liệu sử dụng tiêu chí bất kỳ từ bảng đầu tiên (tên, số ID hoặc ngày sinh). Trong ví dụ này, bài viết dùng VLOOKUP để cung cấp ngày sinh cho một số ID nhân viên nào đó.

Trong đó:

Cụ thể, VLOOKUP dùng giá trị ô F4 (123) làm trọng tâm tìm kiếm và phạm vi tìm dữ liệu từ ô A3 tới D9. Nó trả về kết quả từ cột số 3 trong phạm vi này (cột D – Ngày sinh) và vì muốn có kết quả chính xác nên đối số cuối cùng là FALSE.

Trong trường hợp này, với ID số 123, VLOOKUP trả về ngày sinh: 19/12/1971 (dùng định dạng DD/MM/YY).

Sau khi điền xong công thức cho ô F4, tiếp tục kéo xuống copy công thức cho những nhân viên còn lại và được kết quả như hình sau.

Hình 2: Tìm kiếm chính xác trong Google Sheet.

3.2. Hàm Vlookup trong Google Sheet để tìm kiếm tương đối.

Tìm kiếm tương đối chỉ có thể áp dụng khi giá trị cần dò tìm trong table_array đã được sắp xếp theo thứ tự (tăng dần hoặc giảm dần hay theo bảng chữ cái). Với những bảng như vậy bạn có thể dùng dò tìm tương đối, khi đó nó tương tự như dùng hàm IF vô hạn vậy.

Ví dụ: Căn cứ vào bảng quy định xếp loại tương ứng với điểm đã cho, tiến hành xếp loại học lực cho các sinh viên có tên trong danh sách:

Hình 3: Dò tim tương đối.

Giờ ta sẽ sử dụng VLOOKUP để nhập xếp loại cho các học sinh. Bạn để ý thấy rằng bảng Quy định xếp loại đã được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao (từ yếu đến giỏi) nên trong trường hợp này ta có thể dùng dò tìm tương đối.

Trong đó:

Sau khi điền xong công thức cho ô E4, tiếp tục kéo xuống copy công thức cho những học sinh còn lại. Quan sát hình để hiểu rõ hơn về công thức và cách dò tìm tương đối.

4. Một số lưu ý khi sử dụng hàm Vlookup trong Google Sheet 4.1. Hàm Vlookup trong Google Sheet tìm kiếm từ phải qua trái.

Hàm VLOOKUP luôn tra cứu giá trị ở cột ngoài cùng bên trái của bảng và trả về giá trị tương ứng từ cột bên phải.

Hình 5: Hàm Vlookup trong Google Sheet.

Lưu ý: Trong ví dụ này, hàm VLOOKUP không thể tra cứu Trình độ và trả về Mã NV. Hàm VLOOKUP chỉ nhìn sang bên phải. Nếu muốn dò tìm ngược lại, đừng lo lắng bạn có thể sử dụng LOOKUP trong Excel để thực hiện tra cứu ngược.

4.2. Sử dụng địa chỉ tuyệt đối khi dùng hàm Vlookup trong Google Sheet.

Trong excel có 3 loại địa chỉ:

Địa chỉ tương đối: Là địa chỉ bị thay đổi tương ứng với mỗi dòng và cột khi chúng ta thực hiện sao chép công thức. (VD: B5 là địa chỉ của hàng 5 cột B).

Địa chỉ tuyệt đối: Là địa chỉ được cố định lại, không thay đổi khi ta copy công thức. (VD: $A$1- địa chỉ tuyệt đối của 1 ô, $B$17:$C$20 – địa chỉ tuyệt đối của 1 vùng)

Để tạo địa chỉ tuyệt đối, thì bạn nhấn phím F4, lúc này sẽ có dấu đô la ($) ở trước chỉ số cột và dòng.

Tóm lại nếu là địa chỉ tuyệt đối thì bạn thấy có dấu đô la ($) trước chỉ số cột và dòng.

Địa chỉ hỗn hợp: Địa chỉ hỗn hợp là địa chỉ chỉ cố định dòng hoặc cột mà thôi.

Cố định cột: Ví dụ: $A1, thì bạn thấy chỉ số cột được cố định, còn chỉ số dòng không được cố định.

Cố định dòng: Ví dụ: A$1 thì bạn thấy chỉ số cột không được cố định, còn chỉ số dòng cố định.

Khi sử dùng hàm Vlookup trong Excel bạn thường phải tìm kiếm cho cả cột nên việc copy công thức là không tránh khỏi. Lúc này bạn cần lưu ý để địa chỉ của vùng tìm kiếm là địa chỉ tuyệt đối để khi ta copy công thức cho những hàng khác thì vùng tìm kiếm của ta không bị thay đổi.

4.3. Hàm Vlookup trả về giá trị đầu tiền được tìm thấy.

Nếu cột ngoài cùng bên trái của bảng chứa các giá trị trùng lặp nhau thì hàm VLOOKUP sẽ lấy giá trị đầu tiên được tìm thấy. Ví dụ, hãy xem hàm VLOOKUP bên dưới.

Hình 6: Hàm Vlookup.

Giải thích: Kết quả trả về quê của Nguyễn Huy Tưởng, không phả trả về quê của Nguyễn Huy Trạch.

4.4. Hàm Vlookup trong Google Sheet không phân biệt chữ hoa chữ thường.

Hàm Vlookup thực hiện tra cứu không phân biệt chữ hoa chữ thường. Ví dụ, tra cứu NGUYỄN HUY (ô G4) ở cột ngoài cùng bên trái của bảng.

Hình 7: Hàm Vlookup.

Giải thích: Hàm VLOOKUP không phân biệt chữ hoa chữ thường nên nó sẽ tra cứu NGUYỄN HUY hoặc Nguyễn Huy hoặc nguyễn huy, v.v. Kết quả trả về quê của Nguyễn Huy Tưởng (trường hợp đầu tiên).

4.5. Hàm Vlookup bị lỗi #N/A khi tìm kiếm.

Khi dò tìm nếu hàm VLOOKUP không thể tìm thấy kết quả phù hợp, nó sẽ trả về lỗi # N / A.

Lỗi này rất thường gặp nếu bạn không nắm chắc về cách sử dụng hàm Vlookup.

Để tìm hiều nguyên nhân và cách khắc phục lỗi này bạn tham khảo bài viết: Hàm Vlookup bị lỗi #N/A

Gợi ý học tập mở rộng.

Trọn bộ khoá học Excel cơ bản miễn phí: Học Excel cơ bản

Cách Sử Dụng Hàm Query Trong Google Sheets

Web Tin Học Trường Tín có bài: Cách sử dụng hàm QUERY trong Google Sheets Nếu cần thao tác với dữ liệu trong Google Sheets, hàm QUERY có thể giúp ích cho bạn! Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng hàm QUERY trong Google Sheets.

Nếu cần thao tác với dữ liệu trong Google Sheets, hàm QUERY có thể giúp ích cho bạn! Nó đem lại khả năng kiếm tìm kiểu cơ sở dữ liệu mạnh mẽ cho bảng tính, vì thế bạn có thể tra cứu và lọc dữ liệu theo bất kỳ định dạng nào bạn muốn. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng hàm QUERY trong Google Sheets.

Sử dụng hàm QUERY

Hàm QUERY không hơn khó để thành thạo nếu bạn đã từng tương tác với cơ sở dữ liệu bằng SQL. Định dạng của 1 hàm QUERY tiêu biểu tương tự như SQL và đem lại sức mạnh của chức năng kiếm tìm cơ sở dữ liệu cho Google Sheets.

Định dạng của 1 công thức sử dụng hàm QUERY là:

=QUERY(data, query, headers)

Thay thế “data” bằng độ rộng ô (ví dụ, “A2:D12” hoặc “A:D” ).

Đối số “headers” tùy chọn đặt con số hàng tiêu đề sẽ kể cả ở đầu độ rộng dữ liệu. Nếu bạn có 1 tiêu đề trải rộng trên hai ô, như First trong A1 và Name trong A2 , thì QUERY sẽ sử dụng nội dung của hai hàng đầu tiên làm tiêu đề kết hợp.

Trong thí dụ bên dưới, một trang tính (được coi là “Staff List” ) của bảng tính Google Sheets cho dù là danh sách nhân viên. Nó chứa tên, số ID nhân viên, ngày sinh và liệu họ có tham dự buổi đào tạo chuyên viên bắt buộc hay không.

Trên trang tính thứ hai, bạn cũng có thể sử dụng công thức QUERY để lấy danh sách mọi thứ các nhân viên không tham dự buổi huấn luyện bắt buộc. Danh sách này sẽ cho dù là số ID nhân viên, tên, họ và việc họ có tham dự buổi đào tạo hay không.

Để thi hành vấn đề này với dữ liệu được hiển thị ở trên, bạn cũng có thể có thể nhập:

=QUERY('Staff List'!A2:E12, "SELECT A, B, C, E WHERE E = 'No'")

Điều này truy vấn dữ liệu từ phạm vi từ A2 đến E12 trên trang “Staff List”.

Giống như một truy vấn SQL thông thường, hàm QUERY chọn các cột để hiển thị ( SELECT ) và định vị các tham số cho kiếm tìm ( WHERE ). Nó trả về các cột A, B, C và E danh sách mọi thứ các hàng khớp, trong đấy giá trị trong cột E ( “Attended Training” ) là một chuỗi văn bản có nội dung “No”.

Cột E (“Attended Training”) là một chuỗi văn bản có nội dung “No”

Như được trình bày ở trên, 4 nhân viên trong bản kê đã không tham dự buổi tập huấn. Hàm QUERY đã cung cấp thông tin này, cũng như các cột khớp để hiển thị tên và số ID nhân viên trong 1 bản kê riêng.

Ví dụ này sử dụng một độ rộng dữ liệu rất cụ thể. Bạn có thể thay đổi để truy vấn tất cả dữ liệu trong cột A sang E. Điều này sẽ cho phép bạn tiếp tục thêm chuyên viên mới vào danh sách. Công thức QUERY bạn đã sử dụng cũng sẽ tự động cập nhật bất cứ khi nào bạn thêm chuyên viên mới hoặc khi ai đó tham dự buổi đào tạo.

Công thức chuẩn xác để thực hành điều đó là:

=QUERY('Staff List'!A2:E, "Select A, B, C, E WHERE E = 'No'")

Công thức này bỏ lỡ tiêu đề mới đầu “Employees” trong ô A1.

Nếu bạn thêm nhân viên thứ 11, không tham gia khóa huấn luyện vào danh sách ban đầu, như được hiển thị bên dưới ( Christine Smith ), thì công thức QUERY cũng sẽ cập nhật và hiển thị chuyên viên mới.

Công thức QUERY sẽ cập nhật và hiển thị chuyên viên mới

Công thức QUERY nâng lên

Hàm QUERY rất linh hoạt. Nó cấp phép bạn sử dụng các phép toán logic khác (như AND và OR ) hoặc những hàm của Google (chẳng hạn COUNT ) như 1 phần của tìm kiếm. Bạn cũng có thể có thể sử dụng các toán tử đối chiếu (lớn hơn, nhỏ hơn, v.v…) để tìm giá trị giữa 2 số liệu.

Sử dụng toán tử so sánh với QUERY

Bạn có thể sử dụng QUERY với các toán tử đối chiếu (như nhỏ hơn, lớn hơn hoặc bằng) để thu hẹp và lọc dữ liệu. Để làm điều này, bài viết sẽ thêm 1 cột ( F ) vào bảng “Staff List” , với con số giải thưởng mà mỗi chuyên viên đã giành được.

Sử dụng QUERY, ta có thể tìm kiếm tất cả các chuyên viên đã giành được ít nhất một giải thưởng. Định dạng cho công thức này là:

Sử dụng toán tử so sánh với QUERY

Ví dụ trên cho biết hàm QUERY trả về danh sách 8 nhân viên đã giành được 1 hoặc nhiều giải thưởng. Trong tổng số 11 nhân viên, có 3 người chưa lúc nào giành được giải thưởng.

Sử dụng AND và OR với QUERY

Các hàm toán tử logic lồng nhau như AND và OR hoạt động tốt trong công thức QUERY lớn hơn, để thêm nhiều tiêu chuẩn kiếm tìm vào công thức.

Định dạng cho công thức này là:

Công thức này cũng sử dụng hàm DATE bổ sung để phân tích timestamp ngày một cách chính xác và tìm kiếm tất cả những ngày sinh trong khoảng từ ngày một tháng 1 năm 1980 đến ngày 31 tháng 12 năm 1989.

Các ngày sinh trong vòng từ ngày 1 tháng một năm 1980 đến ngày 31 tháng 12 năm 1989 sẽ được liệt kê

Như đã trình bày ở trên, 3 chuyên viên sinh năm 1980, 1986 và 1983 đáp ứng các đòi hỏi này.

Bạn cũng đều có thể sử dụng OR để xong xuôi được kết quả tương tự. Nếu sử dụng và một dữ liệu, nhưng chuyển đổi ngày và sử dụng OR , thí dụ cũng có thể có thể loại trừ mọi thứ các nhân viên sinh vào những năm 1980.

Định dạng cho công thức này sẽ là:

7 người còn sót lại được sinh ra trước hoặc sau những ngày đã loại trừ

Trong số 10 chuyên viên ban đầu, có 3 người được ra đời vào những năm 1980. Ví dụ trên cho thấy 7 người còn lại, những người được chào đời trước hoặc sau những ngày đã loại trừ.

Sử dụng COUNT với QUERY

Thay vì chỉ đơn giản là tìm kiếm và hoàn trả dữ liệu, bạn cũng cũng đều có thể trộn QUERY với những hàm khác, như COUNT, để thao tác với dữ liệu. Giả sử, ví dụ muốn xóa một số chuyên viên trong danh sách những người đã và đã tham gia khóa đào tạo bắt buộc.

Để thực hành việc này, bạn cũng có thể có thể kết hợp QUERY với COUNT như sau:

=QUERY('Staff List'!A2:E12, "SELECT E, COUNT(E) group by E")

Nhìn vào cột E ( “Attended Training” ), hàm QUERY đã sử dụng COUNT để đếm số lần mỗi loại giá trị (chứa chuỗi văn bản Yes hoặc No ). Từ bản kê ví dụ, có 6 nhân viên đã xong xuôi khóa huấn luyện và 4 người vẫn chưa.

Bạn có thể đơn giản thay đổi công thức này và sử dụng nó với các loại hàm khác của Google, như hàm SUM trong Google Sheet.

Google Sheets, hàm trong Google Sheets, hàm QUERY, hàm QUERY trong Google Sheets, cách sử dụng hàm QUERY, sử dụng hàm QUERY

Nội dung Cách sử dụng hàm QUERY trong Google Sheets được tổng hợp sưu tầm biên tập bởi: Tin Học Trường Tín. Mọi ý kiến vui lòng gửi Liên Hệ cho chúng tôi để điều chỉnh. chúng tôi tks.

Hàm Index Google Sheet Trong Excel: Cách Sử Dụng Chính Xác

Hàm Index trong Excel là gì?

Nhằm giúp bạn thực hiện tính toán các dữ liệu trong Excel một cách nhanh chóng và chính xác, hàm Index chính là một trong các hàm cơ bản giúp thực hiện công thức tính toán đó.

Hàm Index sẽ giúp bạn tính toán giá trị của cột và dòng giao nhau một cách nhanh chóng và đơn giản, bạn chỉ cần nhập đúng công thức là đã có kết quả chính xác, không lo bị sai lệch.

Cách sử dụng hàm Index Google Sheet

Để sử dụng hàm này làm sao cho chính xác, bạn cần nắm được các dạng của hàm Index từ đó vận dụng vào trang tính Excel của bạn.

Dạng Mảng

Dạng mảng có công thức là

=INDEX(array; row_num; [column_num])

Trong đó:

array là một mảng giá trị hay một range các cells liên tiếp gồm hàng và cột,

row_num là vị trí hàng trong array và [column_num] là vị trí cột trong array.

Hàm Index dạng Mảng sử dụng để trả về một phần từ trong mảng và kết quả của hàm Index chính là giao điểm của row_num với [cloumn_num]. Chính vì vậy khi sử dụng hàm Index dạng Mảng bạn cần lưu ý phải có ít nhất một trong 2 số liệu của row_num và [column_num].

Với array là A2:F6, row_num là 2 và [column_num] là 6 cho kết quả Cells F3 là giao điểm của hàng thứ 2 và cột thứ 6 trong mảng A2:F6.

Dạng tham chiếu

Bên cạnh hàm Index dạng Mảng thì còn có dạng tham chiếu với chức năng trả về tham chiếu của ô nằm ở giao của một hàng và một cột cụ thể.

Công thức của hàm tham chiếu là:

=INDEX(Reference, row_num, [column_num]; area_num)

Trong đó:

Reference là tham chiếu đến một giá trị hay nhiều Range giá trị

row_num là vị trí hàng trong Reference

[column_num] là vị trí cột

area_num là vị trí vùng giá trị.

Nếu sử dụng nhiều Range, area_num sẽ quy định row_num và [column_num] thuộc vị trí Range nào.

Công thức trên với area_num là 2 tức là chọn vị trí Range thứ 2 A7:F8 trong Reference. Tùy giá trị cần tính mà bạn có thể thêm nhiều Range nhưng Range đầu tiên sẽ luôn có giá trị là 1. Kết quả tính được chính là giao điểm hàng thứ 2 và cột thứ 6 trong Range A7:F8.

Sử dụng kết hợp với hàm Match thay cho hàm Vlookup

Hàm Vlookup dùng để tìm kiếm mọi thứ trong bảng tính Excel và đây cũng là cách giúp người dùng tìm kiếm thông tin đơn giản và hiệu quả. Tuy nhiên bạn vẫn có thể dùng hàm này thay Vlookup để có thể tránh được những sai lầm mà hàm Vlookup có thể gây ra.

Index và hàm Match còn được hiểu là hàm Index 2 điều kiện, dùng để thay cho Vlookup với Index dùng để chỉ định một Range cụ thể, hàm Match để tìm đúng ô trong Range đó.

Hàm MATCH với E3 là giá trị dò tìm, vùng tìm kiếm là $A$1:$A$8 và luôn luôn tìm chính xác là 0 hoặc FALSE. Như vậy, kết quả tìm được sẽ trả về giá trị là 2 tương ứng dòng tìm thấy từ trên xuống cho kết quả bằng 7.

Dùng hàm Index/Match để thay cho Vlookup sẽ giúp bạn tìm kiếm giá tị chính xác hơn, chỉ cần quét vùng chọn cột kết quả, tìm trong cột đó giá trị cần tìm và bạn đã có ngay kết quả chính xác.

Qua các thủ thuật excel cơ bản trên, hi vọng bạn đã hiểu thêm được tính chất của hàm Index trong Excel cũng như cách ứng dụng, sử dụng để thay cho Vlookup,… giúp bạn làm việc với Excel hiệu quả hơn.

Hướng Dẫn Cách Sử Dụng Hàm Sumif Trong Google Sheets Thông Qua Ví Dụ

Hàm SUMIF là một trong những hàm cơ bản được sử dụng rất nhiều khi làm việc với các dữ liệu trong Google Sheets hay Excel. Nếu bạn đang tìm kiếm một hàm tính toán giúp bạn tìm được những giá trị theo một điều kiện mà mình mong muốn, thì bài viết này sẽ giúp bạn điều đó.

Để hiểu rõ hơn về các hàm tính toán trong Excel, hãy đọc bài viết chi tiết: Hướng dẫn cách viết các hàm trong Excel chi tiết dễ hiểu nhất

Đăng ký ngay khoá học Tuyệt đỉnh Excel – Trở thành bậc thầy Excel trong 16 giờ

Hàm SUMIF trong Google Sheets là gì?

Hàm SUMIF về cơ bản chỉ là sự kết hợp của các hàm SUM và IF. Hàm SUMIF có chức năng trả về kết quả là các dữ liệu phù hợp với một điều kiện nhất định bằng cách quét qua tất cả giá trị trong bảng dữ liệu của bạn. Đây là một ứng dụng khá đơn giản nhưng lại rất hữu ích đối với những người thường xuyên làm việc với dữ liệu trên Google Sheets.

Khi tìm thấy kết quả khớp, số tương ứng với ô sẽ được đưa vào một nhóm các số đã chọn. Khi hàm SUMIF hoàn tất việc quét qua tất cả các ô trong phạm vi, nó sẽ lấy nhóm các số đã chọn và tổng hợp chúng lại.

Cú pháp của hàm SUMIF trong Google Sheets

Cú pháp của hàm SUMIF như sau:

=SUMIF(range, condition,[sum_range])

Trong đó:

Range (phạm vi): là nhóm ô được kiểm tra một điều kiện.

Condition (điều kiện): là tiêu chí mà một ô trong phạm vi cần đáp ứng để đủ điều kiện là đối sánh. Điều kiện có thể là một giá trị (số, văn bản, ngày tháng) hoặc một tham chiếu đến một ô chứa tiêu chí.

Sum_range là một tham số tùy chọn. Nếu được bao gồm, đó sẽ là phạm vi ô chứa các giá trị được thêm vào nếu số tương ứng của nó trong phạm vi phù hợp với điều kiện. Nếu tham số sum_range không được bao gồm thì nó được giả định rằng phạm vi trong tham số đầu tiên cũng là sum_range .

Như bạn có thể thấy từ cú pháp trên, có hai cách để sử dụng hàm SUMIF

Không có sum_range riêng biệt

Một sum_range riêng biệt .

Nếu cả ba tham số được đưa ra, thì hàm SUMIF sẽ kiểm tra từng ô trong phạm vi để xem nó có khớp với điều kiện hay không.

Nếu một ô phù hợp với điều kiện, thì hàm SUMIF nhận giá trị ô tương ứng trong sum_range và đưa nó vào tổng cuối cùng.

Nếu chỉ cung cấp hai tham số đầu tiên, thì hàm SUMIF đi qua từng ô trong phạm vi và chỉ thêm những ô phù hợp với điều kiện.

Cuối cùng, nó trả về tổng của tất cả các ô trong phạm vi phù hợp với tiêu chí.

Các ví dụ về cách sử dụng hàm SUMIF trong Google Sheets

Hàm SUMIF là một hàm đa năng đến mức nó có thể được sử dụng theo một số cách để hoàn thành nhiều tác vụ khác nhau.

Ví dụ, bạn có thể sử dụng hàm này để:

Tìm tổng của chỉ số dương hoặc số âm trong một phạm vi

Tìm tổng doanh số cho một bộ phận

Tìm tổng chi tiêu trước một ngày nhất định

Những ứng dụng này chỉ là cơ bản vì vẫn còn nhiều khả năng và lĩnh vực khác mà hàm SUMIF trong Google Sheets có thể sẽ rất hữu ích.

Tuy nhiên, đối với bài viết này, Gitiho sẽ chỉ xem xét ba trường hợp sử dụng trên. Trong đó sẽ bao gồm một trường hợp sử dụng đặc biệt khác khi giải thích các ký tự đại diện.

Sử dụng hàm SUMIF với điều kiện số

Bây giờ nếu bạn chỉ muốn cộng các số dương trong phạm vi A2:A10. Đây là cách hàm SUMIF có thể được áp dụng trong trường hợp này:

Bước 1: Chọn ô mà bạn muốn kết quả của tổng xuất hiện (C2 trong trường hợp ví dụ này).

Lưu ý: Trong công thức này không bao gồm tham số thứ ba.

Bước 3: Nhấn phím Enter để kết thúc.

Giải thích công thức

Bước 4: Kết quả sẽ hiển thị tổng các số dương trong ô C2.

Trong ví dụ này, hàm SUMIF đã kiểm tra từng ô từ A2 đến A10 và chỉ chọn những ô có giá trị lớn hơn hoặc bằng 0. Sau đó, nó cộng tất cả các giá trị đã chọn và hiển thị kết quả trong ô C2.

Lưu ý: Nếu bạn muốn hiển thị tổng của tất cả các số âm, tất cả những gì bạn cần làm là thay đổi điều kiện thành “<0”.

Sử dụng SUMIF với điều kiện văn bản

Giải thích công thức

Bước 1: Chọn ô mà bạn muốn kết quả của tổng xuất hiện (D2 trong ví dụ này).

Bước 2: Nhập công thức sau vào ô:

Bước 3: Nhấn phím Enter để kết thúc.

Bước 4: Kết quả sẽ hiển thị tổng doanh thu của bộ phận Packaging trong ô D2.

Trong ví dụ này, hàm SUMIF đã kiểm tra từng ô từ A2 đến A10 và chỉ tìm kiếm những ô có chứa giá trị “Packaging”.

Đối với mỗi ô có chứa từ “Packaging”, hàm SUMIF đã chọn giá trị bán hàng tương ứng của nó trong cột B. Sau đó, nó cộng tất cả các giá trị đã chọn và hiển thị kết quả trong ô D2.

=SUMIF(A2:A10,”<“&DATE(2023,9,1),B2:B10).

Lưu ý: Nếu bạn muốn hiển thị tổng doanh số cho bất kỳ bộ phận nào khác, có thể chỉ cần thay thế điều kiện trong tham số thứ hai thành tên bộ phận bạn cần. Đừng quên đặt tên bộ phận trong dấu ngoặc kép.

Sử dụng SUMIF với điều kiện ngày

Bây giờ, chúng ta hãy xem xét một ví dụ mà muốn tìm tổng chi tiêu trước một ngày nhất định, chẳng hạn như ngày 1 tháng 9 năm 2023.

Giải thích công thức

Chúng tôi sẽ sử dụng tập dữ liệu Goolge Sheets như hình bên dưới để hướng dẫn cách sử dụng hàm SUMIF cho vấn đề này.

Có một số cách khác mà bạn có thể sử dụng hàm SUMIF.

Bước 1: Chọn ô mà bạn muốn kết quả của tổng chi tiêu xuất hiện (D2 trong ví dụ này).

Bước 2: Nhập công thức sau vào ô:

Bước 3: Nhấn phím Enter để kết thúc.

CHỈ 7 GIỜ HỌC BÀI BẢN, TIẾP KIỆM HÀNG CHỤC NGHÌN GIỜ TRA CỨU

Bước 4: Kết quả sẽ hiển thị tổng chi tiêu trước DATE (2023,9,2), nghĩa là ngày 1 tháng 9 năm 2023. Trong công thức trên chúng tôi chỉ sử dụng hàm DATE để biểu thị ngày.

=SUMIF(A2:A10, “Samsung*”,B2:B10)

Lưu ý: Phải nối toán tử (“<“) với ngày tháng bằng cách sử dụng dấu và (&).

Trong ví dụ này, hàm SUMIF đã kiểm tra từng ô từ A2 đến A10 và chỉ tìm kiếm những ô chứa ngày trước ngày 1 tháng 9 năm 2023. Đối với mỗi ô phù hợp, hàm SUMIF chọn giá trị chi tiêu tương ứng của nó từ cột B. Sau đó, nó cộng tất cả các giá trị chi tiêu đã chọn và hiển thị kết quả trong ô D2.

Giải thích công thức

Bất cứ khi nào bạn cần tìm tổng các giá trị dựa trên một điều kiện, bạn có thể sử dụng hàm này, chỉ bằng cách sáng tạo với phần ‘điều kiện’ của công thức.

Sử dụng SUMIF với các ký tự

Một cách sáng tạo để sử dụng hàm SUMIF là kết hợp các ký tự đại diện vào phần điều kiện của hàm. Ví dụ: giả sử bạn có bảng dữ liệu Google Sheets sau chứa số lượng điện thoại di động khác nhau trong kho.

Nếu bạn muốn tìm tổng số lượng của tất cả các kiểu máy Samsung, bạn có thể sử dụng các ký tự đại diện như ‘*’ hoặc ‘?’ trong hàm SUMIF của bạn như sau:

Nếu sử dụng một sum_range riêng biệt, hãy nhớ đảm bảo rằng cả phạm vi và sum_range đều có số lượng ô bằng nhau.

Hàm SUMIF không phân biệt chữ hoa chữ thường.

Nếu điều kiện chứa giá trị văn bản, ngày tháng hoặc các ký tự đại diện thì nó phải được đặt trong dấu ngoặc kép.

Tham chiếu ô trong điều kiện không được đặt trong dấu ngoặc kép.

Bạn chỉ có thể sử dụng một điều kiện trong hàm SUMIF. Nếu muốn sử dụng nhiều hơn một điều kiện thì thay vào đó bạn cần sử dụng hàm SUMIFS.

Bạn không thể thay thế các tham chiếu range và sum_range bằng mảng.

Bước 1: Chọn ô mà bạn muốn kết quả của tổng doanh số xuất hiện (D2 trong trường hợp này).

Bước 2: Nhập công thức sau vào ô:

Bước 3: Nhấn phím Enter để kết thúc.

Bước 4: Kết quả sẽ hiển thị số lượng điện thoại Samsung trong ô D2.

Lưu ý: Ký tự đại diện dấu hoa thị (*) thường được kết hợp với một từ hoặc gốc chữ cái để tìm các biến thể khác nhau của thuật ngữ.

Trong ví dụ này, điều kiện “Samsung *” có nghĩa là ‘tìm tất cả các ô có chứa từ Samsung’. Nó không phải là một đối sánh chính xác, nhưng ô phải chứa từ ‘Samsung’, cùng với bất kỳ ký tự nào khác.

Khi tìm thấy kết quả khớp, hàm SUMIF nhận giá trị tương ứng với ô phù hợp và thêm nó vào danh sách các giá trị số lượng đã chọn. Sau khi hoàn thành việc xem xét tất cả các lựa chọn, hàm SUMIF tính tổng các giá trị số lượng đã chọn và hiển thị kết quả trong ô C2.

Bạn cũng có thể dùng ‘?’ ký tự đại diện theo cùng một cách. Dấu ‘?’ ký tự đại diện được sử dụng để đại diện cho một ký tự duy nhất, ở bất kỳ đâu trong chuỗi văn bản.

Vì vậy, nếu bạn muốn tìm kiếm, chẳng hạn như tất cả các mẫu Apple iPhone X, bạn có thể sử dụng “Apple iPhone X?” trong điều kiện (Condition).

Những điểm cần lưu ý khi sử dụng hàm SUMIF

Khi sử dụng công thức hàm SUMIF, bạn cần lưu ý một số điểm quan trọng để có thể áp dụng nó vào dữ liệu của mình một cách hiệu quả hơn.

Tổng kết

Hàm SUMIF rất hữu dụng trong trường hợp bạn muốn tính tổng doanh thu của một đơn vị, doanh số của một nhóm nhân viên, hoặc doanh thu trong khoảng thời gian nhất định, tổng lương theo điều kiện nào đó,…

Cách Sử Dụng Hàm Vlookup Trong Google Sheets Và Excel Với Các Ví Dụ Cụ Thể

Hàm VLOOKUP trong Google Sheets cú pháp và cách sử dụng

Hàm Vlookup trong Google Sheets được thiết kế để thực hiện tra cứu theo chiều dọc, tìm kiếm giá trị khóa (mã định danh duy nhất) xuống cột đầu tiên trong một phạm vi được chỉ định và trả về một giá trị trong cùng một hàng từ cột khác.

Cú pháp cho hàm Vlookup như sau:

VLOOKUP(search_key, range, index, [is_sorted])

Trong đó 3 đối số đầu tiên là bắt buộc, đối số cuối cùng là tùy chọn:

Search_key: Là giá trị cần tìm kiếm (giá trị tra cứu hoặc mã định danh duy nhất). Ví dụ: bạn có thể tìm kiếm từ “apple”, số 10 hoặc giá trị trong ô A2.

Range: Phạm vi hai hoặc nhiều cột dữ liệu cho tìm kiếm. Hàm VLOOKUP của Google Sheets luôn tìm kiếm trong cột đầu tiên của phạm vi .

Index: Số cột trong phạm vi mà từ đó giá trị phù hợp (giá trị trong cùng hàng với search_key) sẽ được trả về.

Is_sorted: Cho biết cột tra cứu có được sắp xếp (TRUE) hay không (FALSE). Trong hầu hết các trường hợp, FALSE được khuyến nghị.

+ Nếu is_sorted là TRUE hoặc bị bỏ qua (mặc định), cột đầu tiên của phạm vi phải được sắp xếp theo thứ tự tăng dần, tức là từ A đến Z hoặc từ nhỏ nhất đến lớn nhất.

Trong trường hợp này, hàm Vlookup trả về một kết quả gần đúng. Chính xác hơn, nó tìm kiếm kết quả phù hợp chính xác trước tiên. Nếu không tìm thấy đối sánh chính xác, hàm sẽ tìm kiếm đối sánh gần nhất nhỏ hơn hoặc bằng search_key. Nếu tất cả các giá trị trong cột tra cứu lớn hơn khóa tìm kiếm, thì sẽ trả về lỗi #N/A.

+ Nếu is_sorted là FALSE, thì không cần sắp xếp. Trong trường hợp này, hàm Vlookup tìm kiếm kết quả phù hợp chính xác. Nếu cột tra cứu chứa 2 hoặc nhiều giá trị chính xác bằng search_key, giá trị đầu tiên được tìm thấy sẽ được trả về.

Search_key: Là Order ID (A3), giá trị được tìm kiếm trong cột đầu tiên của bảng Tra cứu.

Range: Phạm vi bảng tra cứu ($F$3:$G$8). Lưu ý rằng chúng tôi khóa phạm vi bằng cách sử dụng tham chiếu ô tuyệt đối vì dự định sẽ sao chép công thức sang nhiều ô.

Index là 2: Vì cột Status mà từ đó chúng ta sẽ trả về kết quả khớp là cột thứ 2 trong phạm vi.

Is_sorted là FALSE: Vì cột tìm kiếm của chúng ta (F) không được sắp xếp.

Bây giờ, làm thế nào để sử dụng hàm Vlookup trong Google Sheets cho nhiệm vụ này? Để bắt đầu, hãy xác định các đối số cho công thức Vlookup:

Đặt tất cả các đối số lại với nhau, chúng ta sẽ nhận được công thức như sau:

=VLOOKUP(A3,$F$3:$G$8,2,false)

Nhập công thức này vào ô đầu tiên (D3) của bảng chính, sao đó sao chép xuống tất cả các ô của cột D và bạn sẽ nhận được kết quả tương tự như sau:

Hàm Vlookup trong Google Sheets không thể “nhìn” sang bên trái của nó, mà luôn tìm kiếm ở cột đầu tiên (ngoài cùng bên trái) của phạm vi. Để thực hiện các phép tính với Vlookup từ bên trái, hãy sử dụng hàm Index Match trong Google Sheets.

Vlookup trong Google Sheets sẽ không phân biệt chữ thường và chữ in hoa.

Nếu hàm Vlookup trả về kết quả không chính xác, hãy đặt đối số is_sorted thành FALSE để trả về kết quả phù hợp chính xác.

Khi is_sorted được đặt thành TRUE hoặc bị bỏ qua, hãy nhớ sắp xếp cột đầu tiên của phạm vi theo thứ tự tăng dần. Trong trường hợp này, hàm VLOOKUP sẽ sử dụng thuật toán tìm kiếm nhị phân nhanh hơn chỉ hoạt động chính xác trên dữ liệu được sắp xếp.

Hàm Vlookup trong Google Sheets có thể tìm kiếm khớp một phần dựa trên các ký tự đại diện: dấu hỏi (?) và dấu hoa thị (*).

5 điều cần biết về hàm Vlookup trong Google Sheets Cách sử dụng hàm Vlookup thông qua các ví dụ

Bây giờ bạn đã hiểu ý tưởng cơ bản về cách hoạt động của hàm Vlookup trong Google Sheets, đã đến lúc thử tự tạo một vài công thức.

Sử dụng hàm Vlookup từ một sheets khác

=VLOOKUP(A2,Sheet4!$A$2:$B$7,2,false)

Công thức sẽ tìm kiếm giá trị trong A2 với phạm vi là A2:A7 trên Sheet4 và trả về giá trị phù hợp từ cột B (cột thứ 2 trong phạm vi).

Nếu tên sheets bao gồm khoảng trắng hoặc các ký tự không phải chữ cái, hãy đảm bảo đặt nó trong dấu ngoặc kép. Ví dụ:

Dấu chấm hỏi (?) để khớp với bất kỳ ký tự đơn nào.

Dấu hoa thị (*) để khớp với bất kỳ chuỗi ký tự nào.

=VLOOKUP(A2,’Lookup table’!$A$2:$B$7,2,false)

Mẹo: Thay vì nhập tham chiếu đến một sheets khác theo cách thủ công, bạn có thể yêu cầu Google Sheets tự động chèn. Đối với điều này, hãy bắt đầu nhập công thức Vlookup và khi được yêu cầu nhập đối số phạm vi, hãy chuyển sang sheets tra cứu và chọn phạm vi bằng chuột.

Thao tác này sẽ thêm tham chiếu phạm vi vào công thức và bạn chỉ phải thay đổi tham chiếu tương đối (mặc định) thành tham chiếu tuyệt đối. Để thực hiện việc này, hãy nhập dấu $ trước ký tự cột và số hàng, hoặc chọn tham chiếu và nhấn F4 để chuyển đổi giữa các loại tham chiếu khác nhau.

Sử dụng hàm Vlookup với các ký tự đại diện

Trong trường hợp bạn không biết toàn bộ giá trị tra cứu (search_key), nhưng biết một phần của nó, bạn có thể thực hiện tra cứu với các ký tự đại diện sau:

Giả sử bạn muốn truy xuất thông tin về một đơn đặt hàng cụ thể từ bảng bên dưới nhưng lại không thể nhớ lại đầy đủ thứ tự ID mà chỉ nhớ ký tự đầu tiên bắt đầu là “A”. Vì vậy, có thể sử dụng dấu hoa thị (*) để điền vào phần còn thiếu, lúc này công thức sẽ như sau:

=VLOOKUP(“a*”,$A$2:$C$7,2,false)

Để xác định chủng loại của bảng dữ liệu bên dưới bạn sử dụng công thức: =VLOOKUP($F$1&”*”,$A$2:$C$7,2,false)

Để xác định đơn giá bạn sử dụng công thức: =VLOOKUP($F$1&”*”,$A$2:$C$7,3,false)

Mẹo: Nếu bạn cần tìm kiếm một dấu chấm hỏi hoặc ký tự dấu hoa thị thực sự, hãy đặt dấu ngã (~) trước ký tự, ví dụ: “~ *”.

Sử dụng màm Index Match cho Vlookup bên trái

Một trong những hạn chế đáng kể nhất của hàm Vlookup (cả trong Excel và Google Sheets) là không thể “nhìn” sang bên trái. Tức là, nếu cột tìm kiếm không phải là cột đầu tiên trong bảng tra cứu, Vlookup của Google Sheets sẽ bị lỗi. Trong trường hợp như vậy, hãy sử dụng hàm Index Match mạnh mẽ hơn:

Công thức tổng quát sẽ như sau:

INDEX (return_range,MATCH(search_key, lookup_range, 0))

Ví dụ: Để tra cứu giá trị A3 (search_key) trong phạm vi G3:G8 (lookup_range) và trả về kết quả khớp từ F3:F8 (return_range), hãy sử dụng công thức sau:

=INDEX($F$3:$F$8,MATCH(A3, $G$3:$G$8, 0))

Một ưu điểm khác của hàm Index Match so với hàm Vlookup là nó “miễn nhiễm” với các thay đổi cấu trúc bạn thực hiện trong trang tính vì nó tham chiếu trực tiếp đến cột trả về. Đặc biệt, việc chèn hoặc xóa một cột trong bảng tra cứu sẽ phá vỡ công thức Vlookup vì số chỉ mục “được mã hóa cứng” trở nên không hợp lệ, trong khi hàm Index Match vẫn an toàn.

Sử dụng hàm Vlookup phân biệt chữ hoa chữ thường

Công thức tổng quát sẽ như sau:

ArrayFormula(INDEX(return_range, MATCH (TRUE,EXACT(lookup_range, search_key),0)))

Giả sử khóa tìm kiếm nằm trong ô A3, phạm vi tra cứu là G3:G8 và phạm vi trả về là F3:F8, công thức sẽ như sau:

=ArrayFormula(INDEX($F$3:$F$8, MATCH (TRUE,EXACT($G$3:$G$8, A3),0)))

Giống như kết quả hiển thị trong hình ảnh ở phía dưới, công thức không có vấn đề gì với việc phân biệt các ký tự viết hoa và viết thường như A-1001 và a-1001.

Sử dụng tiện ích Multiple VLOOKUP Matches trong Google Sheets

Mẹo: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + Enter trong khi chỉnh sửa công thức sẽ tự động chèn hàm Arrayformula vào đầu công thức.

Hàm Vlookup là cách phổ biến nhất nhưng không phải là cách duy nhất để tra cứu trong Google Sheets. Phần tiếp theo sẽ là những giải pháp thay thế hiệu quả hơn.

Sử dụng tiện ích Merge Sheets trong Google Sheets

Nếu bạn đang tìm kiếm một cách trực quan không cần sử dụng hàm Vlookup trong Google Sheets để thực hiện các phép tính thì có thể xem xét sử dụng tiện ích bổ sung Merge Sheets. Tiện ích này được cung cấp miễn phí trên Google Sheets add-ons store.

Sau khi tải và cài đặt tiện ích bổ sung vào Google Sheets, bạn sẽ tìm thấy tiện ích này trong tab Add-ons.

Với tiện ích bổ sung Merge Sheets, bạn có thể dễ dàng xác định việc lấy thông tin từ cột Status dựa trên Order ID. Cách thực hiện như sau:

Trong hầu hết các trường hợp, tiện ích bổ sung sẽ tự động chọn toàn bộ bảng dữ liệu cho bạn. Nếu không, hãy bấm vào nút Auto select hoặc chọn phạm vi trong sheets Mains theo cách thủ công, rồi bấm Next.

Bước 2: Chọn phạm vi trong sheets Lookup sheet như hình ảnh ở trên. Phạm vi không nhất thiết phải có cùng kích thước với phạm vi trong sheets Mains. Như trong ví dụ này, bảng tra cứu có nhiều hàng hơn bảng chính 2 hàng.

Bước 3: Chọn một hoặc nhiều cột chính (số nhận dạng duy nhất) để so sánh. Vì chúng tôi đang so sánh các sheets theo Order ID nên sẽ chỉ chọn cột này.

Bước 4: Trong cột Lookup columns, hãy chọn các cột trong sheets tra cứu (Lookup sheet) mà bạn muốn truy xuất dữ liệu. Trong cột chính (Main columns), hãy chọn các cột tương ứng trong sheets mà bạn muốn sao chép dữ liệu vào rồi bấm nút Next.

Trong ví dụ này, chúng tôi đang kéo thông tin từ cột Status của sheets tra cứu Lookup sheet vào cột Status của sheets có tên Main sheet.

Bước 5: Sang bước tiếp theo, hãy chọn một hoặc nhiều hành động bổ sung. Thông thường, bạn tích vào tùy chọn Add non-matching rows to the end of the main table để muốn thêm các hàng không khớp vào cuối bảng chính, tức là sao chép các hàng chỉ tồn tại trong bảng tra cứu Lookup sheet vào cuối bảng chính (Main). Sau đó bấm nút Next.

Bước 6: Bấm nút Finish để tiện ích bổ sung Merge Sheets xử lý và hoàn tất.

Multiple VLOOKUP Matches là một công cụ khác của Google Sheets để tra cứu nâng cao. Như tên gọi của nó, phần bổ trợ có thể trả về tất cả các kết quả phù hợp, không chỉ là kết quả đầu tiên như hàm VLOOKUP thực hiện. Hơn nữa, nó có thể đánh giá nhiều điều kiện, tra cứu theo bất kỳ hướng nào và trả về tất cả hoặc số lượng kết hợp được chỉ định dưới dạng giá trị hoặc công thức.

Mặc định một hàm Vlookup không thể làm được điều này, trong khi hàm QUERY mạnh hơn có thể. Vấn đề là chức năng này yêu cầu kiến thức về ngôn ngữ truy vấn hoặc ít nhất là cú pháp SQL, trong khi bạn lại không rành về nó. Vì vậy cài đặt và sử dụng tiện ích bổ sung Multiple VLOOKUP Matches sẽ là giải pháp đơn giản và nhanh nhất trong trường hợp này.

Bước 1: Chọn phạm vi (Source Range) với dữ liệu của bạn (A1: D9).

Bước 2: Chỉ định có bao nhiêu kết quả phù hợp để trả về (tất cả trong trường hợp như trong ví dụ này) tại mục Return.

Bước 3: Chọn các cột để trả về dữ liệu (Item, Amount and Status).

Bước 4: Đặt một hoặc nhiều điều kiện. Chúng tôi muốn lấy thông tin về đầu vào số thứ tự trong F2, vì vậy chỉ định cấu hình một điều kiện là: Order ID = F2.

Bước 5: Chọn ô trên cùng bên trái cho kết quả.

Bước 6: Bấm nút Preview result để xem trước kết quả đảm bảo rằng bạn nhận được chính xác những đang tìm kiếm.

Bước 7: Nếu tất cả đều ổn, chỉ cần bấm nút Insert formula hoặc để hoàn tất.

Đối với ví dụ này, chúng tôi chọn trả về kết quả phù hợp dưới dạng công thức. Vì vậy, bây giờ bạn có thể nhập bất kỳ số thứ tự nào vào F2 và công thức như hình ảnh bên dưới sẽ tự động tính toán lại cho phù hợp.

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Sử Dụng Hàm Importrange Trong Google Sheets trên website Utly.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!