Xu Hướng 9/2023 # Cách Phân Biệt Và Sử Dụng Unless Và Otherwise # Top 13 Xem Nhiều | Utly.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Cách Phân Biệt Và Sử Dụng Unless Và Otherwise # Top 13 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Cách Phân Biệt Và Sử Dụng Unless Và Otherwise được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Utly.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Về cách dùng UNLESS, nếu các bạn còn nhớ thì ở trường, có phải các thầy cô hay dạy bạn về khẩu quyết “UNLESS là IF…NOT” không? Thật vậy, về mặt ý nghĩa, UNLESS chính là dạng phủ định của IF. Điều này có nghĩa là nếu IF mang nghĩa là “nếu mà…” thì UNLESS nghĩa là “nếu mà…không…”.

Unless it rains, we will visit your parents. (Nếu trời mà không mưa, chúng ta sẽ đi thăm bố mẹ bạn.) = If it does not rain, we will visit your parents. (Nếu trời mà không mưa, chúng ta sẽ đi thăm bố mẹ bạn.)

Bạn thấy đấy, mệnh đề theo sau UNLESS mà ở thể khẳng định thì sẽ tương đương với mệnh đề theo sau IF ở thể phủ định. UNLESS thường được sử dụng với các thì hiện tại để nói về các khả năng có thể xảy ra của một việc nào đó.

I will see you at the library tomorrow unless you feel too tired. (Tôi sẽ gặp bạn ở thư viện ngày mai miễn là bạn không quá mệt.) = I will see you at the library tomorrow if you don’t feel too tired. (Tôi sẽ gặp bạn ở thư viện ngày mai miễn là bạn không quá mệt.)

Như vậy đấy, hễ muốn chuyển UNLESS thành IF, ta đổi thể khẳng định của mệnh đề theo sau UNLESS thành phủ định khi cho theo sau IF. Tuy nhiên, ta không thể làm được điều đó với câu nghi vấn. Vì UNLESS không thể dùng được trong các câu hỏi.

Ngoài ra, chúng ta cũng không thể dùng UNLESS khi đề cập tới các điều kiện không có thực hoặc không thể xảy ra (câu điều kiện loại 2 và loại 3):

If he didn’t tell his girlfriend the truth, she would go crazy. (Đúng)

Unless he told his girlfriend the truth, she would go crazy. (Sai)

If you hadn’t run so fast, you wouldn’t have fell. (Đúng)

Unless you had run so fast, you wouldn’t have fell. (Sai)

Về cơ bản, UNLESS và chúng tôi có thể dùng thay thế nhau trong nhiều trường hợp (trừ các trường hợp đã liệt kê ở trên). Nhưng còn có những trường hợp bắt buộc chúng ta phải dùng UNLESS và không được dùng chúng tôi . Đó là khi chúng ta nói đến “những ý tưởng đến muộn” – những ý tưởng nảy ra sau khi bạn vừa giới thiệu, đề cập đến ý tưởng, quyết định của bạn xong.

e.g.: I shan’t go to the cinema tonight – unless you want to go, of course. (Tôi sẽ không đi xem phim tối nay đâu – dĩ nhiên là trừ phi bạn muốn đi.)

Ngoài ra, chúng ta còn có một cấu trúc rút gọn cho UNLESS. Khi mệnh đề sau UNLESS ở dạng có thể được loại bỏ (chủ ngữ đã được xác định cụ thể và hành động ở thể bị động), chúng ta có rút gọn theo cấu trúc UNLESS + PII như sau:

OTHERWISE. OTHERWISE thường được dùng như một trạng từ liên kết và nó có nghĩa là “ngoài ra thì,” “dẫu sao thì.” OTHERWISE có thể dùng tương đương như APART FROM THIS/THAT.

e.g.: This café is too noisy, but otherwise we enjoyed ourselves. (Quán cà phê này ồn quá, nhưng dẫu sao thì chúng tôi vẫn cảm thấy thoải mái.)

Vậy thì UNLESS và OTHERWISE gây nhầm lẫn khi nào. Khi này đây!

Bên cạnh cách dùng trên, OTHERWISE còn có thể mang nghĩa tương đương với chúng tôi như UNLESS trong một vài trường hợp. Chúng ta có thể dùng OTHERWISE thay cho chúng tôi khi không muốn nhắc lại trường hợp đã được đề cập ở trước đó:

Remember to use sun cream. If you don’t, you’ll get sunburnt. (Nhớ dùng kem chống nắng. Nếu bạn không dùng thì sẽ bị cháy nắng đấy.)

Remember to use sun cream. Otherwise, you’ll get sunburnt. (Nhớ dùng kem chống nắng. Không thì bạn sẽ bị cháy nắng đấy.)

Nên nhớ rằng dù ở trong trường hợp có thể thay thế cho chúng tôi , OTHERWISE cũng không thể thay thế cho UNLESS.

Tải xuống MIỄN PHÍ ngay Bộ tài liệu học tốt tiếng Anh độc quyền của Language Link Academic (cập nhật 2023)!

Kiểm tra tiếng Anh miễn phí ngay cùng chuyên gia khảo thí đến từ Anh Quốc & nhận những phần quà hấp dẫn!

Đón xem series phim hoạt hình học tiếng Anh cho trẻ mẫu giáo và tiểu học, tham gia trả lời các câu hỏi đơn giản, giành ngay những phần quà giá trị!

Cách Dùng Otherwise, Sự Khác Nhau Giữa Otherwise Và Unless

Otherwise: khác, theo cách khác, nếu không thì, dẫu thì sao

-Trong câu, Otherwise sử dụng như một trạng từ liên kết.

– Otherwise đóng vai trò là một liên từ mang nghĩa là nếu không, kẻo.

– Otherwise có thể là một tính từ trong câu mang nghĩa là khác, không như giả định.

– Otherwise được sử dụng sau một lời đề nghị để biểu thị kết quả nếu không tuân theo đề nghị đó.

– Otherwise được dùng để nói về sự thật nhưng trừ việc mà người nói vừa nói.

– Otherwise dùng để diễn tả sự việc hay hành động nào đó xảy ra khác biệt hoặc trái ngược với điều được nói đến trong câu.

Ex: Minh drinks milk every morning. He otherwise drinks very little.

(Minh uống sữa mỗi buổi sáng. Khi khác anh ấy uống rất ít).

– Otherwise có vị trí đứng ở đầu câu.

– Otherwise có vị trí đứng ở cuối câu.

– Otherwise có vị trí đứng trước một động từ.

Viết lại câu với Otherwise.

Otherwise = If not = Unless: nếu không

-Ở mệnh đề phụ nếu chỉ có động từ thì khi viết lại câu cần thêm Must vào trước động từ đó sao cho nghĩa thật phù hợp cới câu ở mệnh đề phụ đó.

– Trước Otherwise dùng dấu chấm phẩy.

Ex: If Nam isn’t at home before 10 p.m, he will be locked out by his parents.

(Nếu Nam không ở nhà trước 10 giờ tối, anh ấy sẽ bị khóa cửa bởi bố mẹ của anh ấy).

➔ Nam must be at home before 10 p.m; otherwise he will be locked out by his parents. (Nam phải ở nhà trước 10 giờ tối nếu không anh ấy sẽ bị khóa cửa bởi bố mẹ của anh ấy).

Sự khác nhau giữa Otherwise và Unless.

Unless: trừ phi, trừ khi, nếu không

– Otherwise và Unless có sự giống nhau về nghĩa trong một vài trường hợp.

– Unless dùng để nói về khả năng xảy ra của sự việc hay hành động nào đó ở hiện tại. Còn Otherwise dùng để nói về hậu quả của một việc nào đó có thể xảy ra.

– Otherwise được lùi thì về quá khứ.

Ex: – Unless Dung works carefully, he will be fired.

(Trừ phi Dung làm việc cẩn thận, anh ấy sẽ bị sa thải).

-Dung must work carefully; otherwise he will be fired.

(Dung phải làm việc cẩn thận; nếu không anh ấy sẽ bị sa thải).

1.If she doesn’t read the instructions before using, she will not use it well.

If he doesn’t study carefully, he will not pass the test.

Đáp án:

1. She must read the instructions before using; otherwise she will not use it well.

2. He must study carefully; otherwise he will not pass the test.

3. Otherwise.

4. Otherwise.

5. Unless.

Phân Biệt Cách Sử Dụng “Look”, “See” Và “Watch”

Sự khác nhau giữa động từ ‘look’, ‘see’ và ‘watch’ Look, See và Watch là những động từ dường như có vẻ giống nhau, đều nói về những cách khác nhau khi dùng tới mắt để nhìn.

Tuy nhiên có hai sự khác biệt rất quan trọng, tùy thuộc vào việc bạn chủ định nhìn hay xem và bạn chăm chú tới đâu.

Khi chúng ta nói ‘see’ chúng ta thường nói về những thứ mình không thể tránh không nhìn thấy, chẳng hạn chúng ta có câu: “I opened the curtains and saw some birds outside” – Tôi kéo rèm cửa sổ và (trông) thấy mấy con chim ở bên ngoài.

Như vậy có nghĩa là chúng ta không chủ định nhìn/xem/ngắm những con chim đó, mà chỉ là do mở cửa thì trông thấy chúng.

Tuy nhiên khi chúng ta dùng động từ ‘look’, chúng ta đang nói về việc nhìn một cái gì có chủ định. Do vậy, có thể nói “This morning I looked at the newspaper” – Sáng nay tôi xem báo, và có nghĩa là tôi chủ định đọc báo, xem báo.

Khi chúng ta ‘watch’ – theo dõi, xem – một cái gì đó, tức là chúng ta chủ động nhìn nó một cách chăm chú, thường là vì có sự chuyển động trong đó. Ví dụ, “I watched the bus go through the traffic lights” – Tôi nhìn theo/theo dõi chiếc xe buýt vượt đèn đỏ, hay “I watch the movie” – Tôi xem phim. Và ở đây diễn ra ý chúng ta chủ định muốn nhìn, xem, theo dõi, và nhìn một cách chăm chú. Thông thường là có sự chuyển động trong đó.

– “I heard the radio” – Tôi nghe tiếng radio, trong trường hợp này tôi không chủ định nghe đài, mà tự nhiên nghe thấy tiếng đài, vậy thôi. – “I listened to the radio” – tôi nghe radio, ở đây có nghĩa tôi chủ động bật đài lên và nghe đài.

Tương tự chúng ta có ví dụ:

– “I felt the wind on my face” – tôi cảm nhận thấy làn gió trên mặt mình, ở đây hoàn toàn không chủ định nhưng nó tự xảy ra và tôi đã cảm nhận thấy nó. – “I touched the fabric” – tôi sờ vào lớp vải, tôi chủ động ‘feel the fabric” sờ vào vải để có cảm giác về nó

Điều quan trọng là khi bạn bắt gặp những động từ về các giác quan khác nhau, hãy sắp xếp chúng lại với nhau và thử tìm sự khác biệt giữa những động từ đó.

Nhớ rằng khi bạn nhìn vào các từ tưởng như giống nhau, thì điều quan trọng là hãy tìm hiểu xem sự khác biệt giữa chúng là gì vì về căn bản những từ nay không thể dùng thay thế cho nhau được.

Nhớ rằng ‘see’ – bạn thực sự không chủ định nhìn, mà tự nó xảy ra trước mắt bạn – thấy, trông thấy; ‘look’ – bạn chủ định nhìn, xem một cái gì đó; còn ‘watch’ là chủ định và nhìn/theo dõi/xem một cách chăm chú và thường là vì có sự chuyển động.

Cách Sử Dụng Và Phân Biệt Like, Alike, Similar To Và The Same

Trong bài viết chúng tôi sẽ giúp các bạn tìm hiểu cách dùng và phân biệt cách dùng like, alike, similar và the same1. LikeNghĩa: (giới từ) Giống (như), trái nghĩa: unlike.Cấu trúc:a.Be + like + N (danh từ)Ví dụ:

This hat is like that hat.Cái mũ này giống cái mũ kia.b.N + like + NI have a hat like yours.Tôi có một cái nón giống cái của bạnc.like + N, + mệnh đềLike his father, he is a teacher.Giống như bố mình, anh ấy là một giáo viên.

2.ALIKENghĩa: (giới từ/tính từ) Giống nhau

Cấu trúc: Luôn đứng một mình, ở sau hai danh từ (noun) hoặc danh từ số nhiều (plural noun)Ví dụ:This hat and that one are alikeCái mũ này và cái mũ kia giống nhau.They tried to treat all their children alikeHọ cố gắng đối xử với tất cả những đứa trẻ như nhau.Lưu ý: Không dùng Alike đứng trước một danh từ

3.SIMILAR TONghĩa: (tính từ) tương tựCấu trúc: Không “to” nếu similar đứng một mình hoặc “similar + to + N/Pronoun”Ví dụ:Your hat is similar to mine. (mine = my hat)Mũ của bạn tương tự mũ của tôi.4.THE SAMENghĩa: giống nhauCấu trúc: The same as + N/The same +noun+as…/The same + N.Ví dụ:An’s salary is the same as mine = An gets the same salary as meLương của An bằng lương của tôi.We go to the same schoolChúng tôi học cùng trường.

1.Lan and Trang have the same books 2.Lan and Trang have similar books 3.Lan and Trang have different books 4.Their books are the same 5.Their books are similar 6.Their books are different

The same, similar and different us as adjetives.

Notice: the always goes before same

The same, similar và different sử dụng như tính từLưu ý: the luôn đứng trước same

7.This book is the same as that one

8.This book is different from that one

9. This book is similar to that one

Notice: the same is followed by as;similar is followed by to;different is followed by from.

Lưu ý: sau the same là assau different là fromsau similar là to

10. She is the same age as my mother.11. My shoes are the same size as yours.

A noun may come between the same and as, asin 10.Một danh từ có thể đứng giữa the same và as như câu 10 và 11

12. My pen is like your pen.13. My pen and your pen are alike.

Notice in 12 end l3:noun + be like + nounnoun and noun + be alikeChú ý câu 12 và 13:Danh từ+ be like+ Danh từDanh từ and danh từ + be alive

14. She looks like her sister.15.It looks like rain.16.It sounds tikethunder.17.This material feels like silk.18.That smells like gas.19.This chemical tastes like salt.20.Stop acting like a fool.21.He seems like a nice fellow.

In addition to following be, like also follows certain verbs, primarily those dealing with the senses.

22. The twins look alike.23.We think alike.26.My sister and I talk alike.27.The little boys are dressed alike.

Alike may follow a few verbs other than be.Notice the examples in

Alive có thể theo sau bởi một vài động từ khác như be

Chọn A. Alike, B.Like, C.Similar to, chúng tôi same as

The twins are … in looks but not in personality

These three photographs are almost … .

She’s … her sister.

Her ideas are quite … mine.

I want a shirt that’s … the one in the window.

His eyes is chúng tôi father.

His father and he are ….

What’s that noise? It sounds … a baby crying.

Although they are brother, they don’t look ….

Cách Phân Biệt A, An Và The

1. Cách dùng mạo từ không xác định “a” và “an”

Dùng “a” hoặc “an” trước một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập từ trước. Ví dụ: A ball is round (nghĩa chung, khái quát, chỉ tất cả các quả bóng): Quả bóng hình tròn He has seen a girl (chúng ta không biết cậu bé nào, chưa được đề cập trước đó): Anh ấy vừa mới gặp một cô gái.

1.1. Dùng “an” trước: Quán từ “an ” được dùng trước các từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết). Bao gồm: Các từ bắt đầu bằng các nguyên âm “a, e, i, o”. Ví dụ: an apple (một quả táo); an orange (một quả cam) Một số từ bắt đầu bằng “u”: Ví dụ: an umbrella (một cái ô) Một số từ bắt đầu bằng “h” câm: Ví dụ: an hour (một tiếng) Các từ mở đầu bằng một chữ viết tắt: an S.O.S/ an M.P

1.2. Dùng “a” trước: *Dùng “a” trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm. Chúng bao gồm các chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng “u, y, h”. Ví dụ: A house (một ngôi nhà), a year (một năm), a uniform (một bộ đồng phục)…

*Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” và ” eu” phải dùng “a”: Ví dụ: a university (trường đại học), a union (tổ chức), a eulogy (lời ca ngợi)·

*Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/a great deal of/a couple/a dozen. Ví dụ: I want to buy a dozen eggs. (Tôi muốn mua 1 tá trứng)

*Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như : a/one hundred – a/one thousand. Ví dụ: My school has a thousand students (Trường của tối có một nghìn học sinh)

*Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo hay a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – holiday (ngày lễ chỉ nghỉ nửa ngày). Ví dụ: My mother bought a half kilo of apples (Mẹ tôi mua nửa cân táo)

*Dùng với các đơn vị phân số như : 1/3( a/one third), 1/5 (a /one fifth), ¼ (a quarter) Ví dụ: I get up at a quarter past six (Tôi thức dậy lúc 6 giờ 15 phút)

*Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: a dollar, a kilometer, an hour, 4 times a day. Ví dụ: John goes to work four times a week (John đi làm 4 lần 1 tuần)

Most, Most Of, Almost Và The Most: Cách Sử Dụng Và Phân Biệt

Về cơ bản, 4 từ này đều mang nghĩa hầu hết. Tuy nhiên, chúng lại có sự khác nhua như sau:

Most /moust/: lớn nhất về số lượng hay quy mô, nhiều nhất

Ex: Who do you think will get most gifts?

(Bạn nghĩ ai là người sẽ nhận được nhiều quà nhất?)

– Most còn có nghĩa là nhiều hơn 1 nửa/phần lớn/đa số/hầu hết

Ex: She enjoys most Chinese foods.

(Cô ấy thích thú với hầu hết các món ăn Trung Quốc)

Cấu trúc:

Ex: It is a most wonderful evening.

(Nó là một buổi tối tuyệt vời nhất)

Từ này có nghĩa là hầu như, hầu hết.

Cấu trúc: Most of + a/an/the/one’s + N xác định

➔ Là đại từ dùng để xác định các đối tượng cụ thể được biết trước

Ex: Most of his friends live in Boston.

(Hầu hết những người bạn của anh ấy đều sống ở Boston.)

– Almost thường nói về thời gian, kích cỡ, số đo, chất lượng hoặc một quá trình tiên tiến nào đó.

– Almost là một tính từ dùng để bổ nghĩa cho các tính từ khác, động từ hoặc trạng từ.

– Almost có nghĩa tương tự với Nearly.

Ex: Lam ate almost nothing.

Cấu trúc:

(Lâm hầu như đã không ăn gì.)

Ex: Minh almost changed nothing.

(Minh hầu như chẳng thay đổi gì.)

– Một số từ hay kết hợp cùng Almost: Anybody, Anything, All, Everybody, Every + N.

– Khi đứng trước No, Nobody, None, Nothing, Never mang nghĩa thực ra, thực tình.

Ex: Almost no one believed her.

Mostly /’moustli/: hầy hết, phần lớn, chủ yếu là

** Note: Almost thường không kết hợp với students, people mà trong trường hợp này bắt buộc phải dùng Most.

➔ Nó là một trạng từ đồng nghĩa với Maily

Ex: The drink here was mostly orange juice.

The most: hơn nhất

(Đồ uống ở đây hầu hết là nước cam)

➔ Là từ dùng trong câu so sánh hơn nhất

Ex: She is the most beautiful in her class.

Cấu trúc: The most + Adj/Advdài

(Cô ấy là người xinh nhất trong lớp)

Ex: Tony is the most intelligent of the three brothers.

The most + N

(Tony là người thông minh nhất trong ba người anh)

Ex: After all, Salim won the most money.

(Sau tất cả, Salim đã chiến thắng với số tiền nhiều nhất)

My mother plasy badminton most evening.

His sister doesn’t eat fish, but she like most types of vegetables.

Iron is the most useful of all metal.

Most students are going to leave the room.

Her brother almost never playing cards.

Trả lời: Maily, Most often, In most cases là những từ đồng nghĩa với Mostly.

Trả lời: Hai từ này đều có nghĩa là phần lớn, hầu hết, hầu như. Mặc dù thế, chúng lại có những điểm khác biệt như sau:

+ Most thường đứng trước danh từ mà danh từ đó biểu thị cho những đối tượng chung chung với phạm vi rộng.

+ Most of sẽ có nghĩa cụ thể, hẹp hơn làm cho người khác xác định được đối tượng một cách rõ ràng.

Ex: Most students are hard and intelligent.

(Hầu như học sinh đều chăm chỉ và thông minh)

Most of students in my class are hard and intelligent.

(Hầu như học sinh trong lớp tôi đều chăm chỉ và thông minh)

➔ Mặc dù cũng có nghĩa tương đồng nhau nhưng Most of lại thu hẹp phạm vi đối tượng cần xác định thay vì chỉ nói chung chung như Most.

Make the most of something: tận dụng thứ gì

Ex: I will make the most of this holiday to play piano.

(Tôi sẽ tận dụng kỳ nghỉ này để chơi đàn pi-a-nô)

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Phân Biệt Và Sử Dụng Unless Và Otherwise trên website Utly.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!