Xu Hướng 3/2023 # Cách Dùng Tính Từ Sở Hữu Trong Tiếng Anh # Top 10 View | Utly.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Cách Dùng Tính Từ Sở Hữu Trong Tiếng Anh # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Cách Dùng Tính Từ Sở Hữu Trong Tiếng Anh được cập nhật mới nhất trên website Utly.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Khi bạn muốn nói Mẹ của tôi, bạn không thể nói I’s mother hay the mother of I. Trong trường hợp này, sở hữu chủ là một đại từ nhân xưng, vì vậy chúng ta phải sử dụng một tính từ sở hữu (possessive adjective).

Các tính từ sở hữu cùng với các đại từ nhân xưng (personal pronouns) tương quan như sau:

Các tính từ sở hữu luôn đi trước danh từ mà nó sở hữu và các danh từ này không có mạo từ đi theo.

Ví dụ:

My mother (Mẹ của tôi)

His work (Công việc của anh ta)

Our office (Cơ quan của chúng tôi)

Your good friend (Người bạn tốt của anh)

Cách dùng của tính từ sở hữu trong tiếng Anh

Tính từ sở hữu trong ngữ pháp tiếng Anh được dùng để chỉ một người hay vật thuộc về một ngôi nào đó. Khái niệm “thuộc về” ở đây phải được hiểu với nghĩa rất rộng. Khi nói “my car” ta có thể hiểu chiếc xe thuộc về tôi, nhưng khi nói “my uncle” thì không thể hiểu một cách cứng nhắc rằng ông chú ấy thuộc về tôi.

Tính từ sở hữu trong tiếng Anh lệ thuộc vào người làm chủ chứ không thay đổi theo số lượng của vật bị sở hữu.

Ví dụ:

He sees his grandmother.

He meets his girl friend.

Người Anh có thói quen sử dụng tính từ sở hữu trong nhiều trường hợp mà người Việt Nam không dùng.

Ví dụ:

Anh ta lạc mất con chó

He put on his hat and left the room: Anh ta đội nón lên và rời phòng.

I have had my hair cut: Tôi đi hớt tóc

She changed her mind: Cô ta đổi ý rồi

Tuy nhiên, trong một số thành ngữ, người ta lại thường dùng mạo từ xác định the thay vì sử dụng tính từ sở hữu, nhất là những thành ngữ với in.

Ví dụ:

I have a cold in the head: Tôi bị cảm

She was shot in the leg: Cô ta bị bắn vào chân.

He got red in the face: Anh ấy đỏ mặt

She took me by the hand: Cô ấy nắm lấy tay tôi

She ball struck him in the back: Quả bóng đập vào lưng anh ta.

Cách Dùng Mạo Từ A/An Trong Tiếng Anh

A/an là những từ hết sức quen thuộc trong tiếng anh, chúng được gọi là mạo từ. Có 2 loại mạo từ: mạo từ không xác định và mạo từ xác định. Trong bài này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách dùng mạo từ không xác định trong câu!

Cách dùng mạo từ không xác định “a” và “an”

Dùng “a” hoặc “an” trước một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập từ trước. Ví dụ: A ball is round (nghĩa chung, khái quát, chỉ tất cả các quả bóng): Quả bóng hình tròn He has seen a girl (chúng ta không biết cậu bé nào, chưa được đề cập trước đó): Anh ấy vừa mới gặp một cô gái.

1. Dùng “an” trước:

Quán từ “an ” được dùng trước các từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết). Bao gồm:*Các từ bắt đầu bằng các nguyên âm “a, e, i, o”. Ví dụ: an apple (một quả táo); an orange (một quả cam)*Một số từ bắt đầu bằng “u”: Ví dụ: an umbrella (một cái ô)*Một số từ bắt đầu bằng “h” câm: Ví dụ: an hour (một tiếng)*Các từ mở đầu bằng một chữ viết tắt: an S.O.S/ an M.P

2. Dùng “a” trước:

*Dùng “a” trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm. Chúng bao gồm các chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng “u, y, h”. Ví dụ: A house (một ngôi nhà), a year (một năm), a uniform (một bộ đồng phục)…*Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” và ” eu” phải dùng “a”: Ví dụ: a university (trường đại học), a union (tổ chức), a eulogy (lời ca ngợi)·*Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/a great deal of/a couple/a dozen. Ví dụ: I want to buy a dozen eggs. (Tôi muốn mua 1 tá trứng)*Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như : a/one hundred – a/one thousand. Ví dụ: My school has a thousand students (Trường của tối có một nghìn học sinh)*Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo hay a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – holiday (ngày lễ chỉ nghỉ nửa ngày). Ví dụ: My mother bought a half kilo of apples (Mẹ tôi mua nửa cân táo)*Dùng với các đơn vị phân số như : 1/3( a/one third), 1/5 (a /one fifth), ¼ (a quarter) Ví dụ: I get up at a quarter past six (Tôi thức dậy lúc 6 giờ 15 phút)*Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: a dollar, a kilometer, an hour, 4 times a day. Ví dụ: John goes to work four times a week (John đi làm 4 lần 1 tuần)

Cách Dùng Từ Trong Tiếng Anh Thật Khó

Cách dùng từ trong tiếng Anh thật khó – Trong từ “Company” thì ai cũng biết đó là “công ty”. Nhưng xem phim thấy 2 người trong xe hơi nhìn vào gương chiếu hậu rồi nói “We’re got company” thì bạn sẽ hiểu như thế nào? Ở đây “company” nghĩa là “cái đuôi” – Chúng ta có cái đuôi bám theo. Một nghĩa khác của “company” là “bạn bè”. Ví dụ: “We’re are judged by the company we keep” – “Người ta sẽ xét đoán bạn qua bạn bè mà bạn đang giao du”. Thế mới có cách chơi chữ độc đáo với từ “company”. – “Good” từ này đơn giản ai cũng

Cách dùng từ trong tiếng Anh thật khó

– Trong từ “Company” thì ai cũng biết đó là “công ty”. Nhưng xem phim thấy 2 người trong xe hơi nhìn vào gương chiếu hậu rồi nói “We’re got company” thì bạn sẽ hiểu như thế nào? Ở đây “company” nghĩa là “cái đuôi” – Chúng ta có cái đuôi bám theo. Một nghĩa khác của “company” là “bạn bè”. Ví dụ: “We’re are judged by the company we keep” – “Người ta sẽ xét đoán bạn qua bạn bè mà bạn đang giao du”. Thế mới có cách chơi chữ độc đáo với từ “company”.

– “Good” từ này đơn giản ai cũng biết. Nhưng gặp câu sau thì phải dè chừng “I’m moving to Europe for good”. Vì “for good” là thành ngữ “mãi mãi, đi luôn”. Hay từ “good” trong câu sau chỉ tương đương như”very”: “I’ll do it when I’m good and ready”. Cụm từ “as good as” tưởng đâu là so sánh bằng, nhưng thật ra chúng mang nghĩa “gần như, hầu như” trong câu sau: “The US$2,000 motorbike is as good as new”.

– “Rather” và “fairly” đều dịch là “khá” nhưng ý nghĩa lại rất khác nhau. “We’re having rather cold weather for October” – “Tháng mười mà thời tiết như thế này thì hơi lạnh”, “rather” mang ý nghĩa chê, thất vọng. Trong khi đó “fairly” mang ý nghĩa khen: Oh, it’s fairly easy” – “Ồ, bài tập này khá dễ”. Sẽ khác với câu “Oh, it’s rather easy” – “Ồ, bài tập này xoàng quá”.

– “Continuous” và “continual” đều có nghĩa là “liên tục”. Nhưng “continual loss of power during the storm” có nghĩa là mất điện liên tục suốt trận bão (có điện rồi lại mất điện), còn “continuous loss of power during the storm” lại là mất điện hẳn suốt trận bão.

– “Housewife” và “homemaker”: “Housewife” nghĩa là người nội trợ theo nghĩa người Anh. Nhưng người Mỹ rất ghét từ này, họ cho rằng nó hạ thấp vai trò phụ nữ. Họ thích từ “homemaker” hơn.

Nhất là các cụm từ trong tiếng anh. Ngay cả những loại từ thương mại như “trade” có nghĩa là buôn bán, trao đổi, nghề nghiệp. Nhưng khi dùng với các từ “down, up, in, on” lại có những hàm ý khác nhau.

Ví dụ: bạn có một chiếc xe hơi, bạn đổi lấy một chiếc mới hơn, tốt hơn và bù thêm một khoản tiền thì dùng “trade up”, đổi xe cũ hơn và nhận một khoản tiền bù thì dùng “trade down”. “Trade in” mang ý nghĩa chung, đổi hàng này lấy hàng khác. Còn “trade on” thì mang ý nghĩa xấu “lợi dụng” như “Children of celebrities who trade on their family names”.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(Lopngoaingu.com)

Cách Dùng Giới Từ Chỉ Thời Gian Trong Tiếng Anh

Vị trí, cách sử dụng giới từ chỉ thời gian AT, IN, ON trong câu tiếng anh và một số cụm từ tiêu chuẩn chính xác nhất. Trong tiếng anh, các giới từ như ON, AT, IN thường dùng để xác định thời gian cho câu, mặc dù trong một số trường hợp khác, chúng được dùng để chỉ nơi chốn. Khi chúng ta gặp các từ chỉ thời gian như sau, thì giới từ cần dùng đến phải là AT, ví dụ: times: at 8pm, at midnight, at 6:30, holiday periods: at Christmas, at Easter, at night, at the weekend, at lunchtime, at dinnertime, at breakfast time..

Cách sử dụng giới từ chỉ thời gian AT, IN, ON trong tiếng anh

Khi nào dùng giới từ At?

Dùng trước thời gian ngắn: giờ, phút giây … At 10 o’clock; at this moment; at 10 a.m ON : dùng trước thời gian chỉ: ngày, thứ ngày (trong lịch …) On Sunday; on this day…. IN : dùng trước thời gian dài: tháng, mùa, năm, … In June; in July; in Spring; in 2005…

VD:

I have a meeting at 9am.

The shop closes at midnight.

Jane went home at lunchtime.

In England, it often snows in December.

Do you think we will go to Jupiter in the future?

There should be a lot of progress in the next century.

Do you work on Mondays?

Her birthday is on 20 November.

Where will you be on New Year’s Day?

Một số cách dùng giới từ chỉ thời gian AT, IN, ON trong một số cụm từ tiêu chuẩn

at night

The stars shine at night.

at the weekend

I don’t usually work at the weekend.

at Christmas/Easter

I stay with my family at Christmas.

at the same time

We finished the test at the same time.

at present

He’s not home at present. Try later.

Lưu ý khi dùng giới từ ON, IN, AT

Khi ta dùng last, next, every, this thì không dùng giới từ at, in, on nữa:

I went to London last June. (not in last June)

He’s coming back next Tuesday. (not on next Tuesday)

I go home every Easter. (not at every Easter)

We’ll call you this evening. (not in this evening)

tu khoa

cách dùng giới từ chỉ thời gian

trước tháng dùng giới từ gì

cách sử dụng on in trong ngày tháng năm

ngày tháng năm trong tiếng anh dùng in hay on

cách sử dụng on in trong ngày tháng năm

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Dùng Tính Từ Sở Hữu Trong Tiếng Anh trên website Utly.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!