Xu Hướng 9/2023 # Bộ Lọc Filter Vanishing Point Trong Photoshop (Phần 1) # Top 9 Xem Nhiều | Utly.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Bộ Lọc Filter Vanishing Point Trong Photoshop (Phần 1) # Top 9 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Bộ Lọc Filter Vanishing Point Trong Photoshop (Phần 1) được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Utly.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Vanishing Point là bộ lọc giúp đơn giản hoá việc chỉnh sửa những chi tiết được quy về mặt phẳng trong các hình phối cảnh (ví dụ như các mặt của tòa nhà, tường, sàn nhà hoặc bất kỳ đối tượng nào có thể quy về hình tứ giác – hình chữ nhật trong phối cảnh).

Nguyên tắc hoạt động của Vanishing Point: bạn phải chọn đúng giới hạn (giả lập) mặt phẳng của đối tượng cần tương tác, sau đó áp dụng các chỉnh sửa như vẽ, sao chép, dán và chuyển đổi. Tất cả các chỉnh sửa của bạn đều được tuân thủ theo các nguyên lý phối cảnh, điều này giúp tạo nên kết quả thực tế và logic hơn.

Trước khi đi vào phân tích, chúng ta cùng xem trước kết quả một chút…

Hộp công cụ bên trái, lần lượt từ trên xuống dưới là:

Edit Plane Tool (V): Chọn, chỉnh sửa, di chuyển, thay đổi kích thước các mặt phẳng giả lập.

Stamp Tool (S): tô đối tượng bằng mẫu tô (vùng được chọn) có sẵn trên chính hình ảnh đang tương tác.

Trước khi thao tác, ta cần thiết lập các thông số của công cụ này trên thanh đặc tính :

Từ trái qua phải lần lượt là:

Diameter: Kích thước đầu cọ, dao động từ 1 – 500.

Hardness: Độ cứng (sắc nét) hay mềm (tán mờ) của đầu cọ, dao động từ 0 – 100.

Opacity: độ mờ đục, dao động từ 0 – 100.

Heal: một dạng hòa trộn màu, có 3 chế độ: Off: ngăn chặn hòa trộn màu giữa mẫu tô với hình gốc. Luminance: làm bật tông (làm sáng) đường biên mẫu tô. On: cho phép hòa trộn màu với hình gốc.

Tick chọn Aligned nếu bạn muốn giữ mẫu tô này để tiếp tục áp lên những vùng khác.

Ban đầu như này:

Ta có thể bít luôn cái cửa kho thế này:

Vì đã xác định mặt phẳng phối cảnh nên các vạch sau khi áp lên nhìn logic hơn nhỉ?! ^ ^

5. Brush Tool (B): tô lên hình ảnh bằng màu (đơn sắc) được chọn.

Các thông số như Stamp Tool, có thêm phần Brush Color để chọn màu.

6. Transform Tool: Co dãn, xoay, di chuyển vùng chọn thả nổi, tương tự như Free Transform bên ngoài.

7. Eyedropper Tool (I): hút màu

9. Zoom Tool (Z): Phóng to / thu nhỏ vùng nhìn.

Bộ Lọc Filter Vanishing Point Trong Photoshop (Phần 2)

Làm việc với Vanishing Point:

Mẹo: Giữ kèm phím Ctrl trong lúc drag chuột tại các điểm neo nằm giữa của các cạnh để mở rộng (tạo thêm) 1 mặt phẳng có phối cảnh vuông góc với cạnh đó. Mặt phẳng mở rộng này không tách rời với mặt phẳng gốc và cạnh được mở rộng bị vô hiệu hóa, thay vào đó, nó trở thành cạnh của mặt phẳng mở rộng, có thể tiếp tục mở rộng hoặc dừng lại.

Mặt phẳng khép kin được tạo xong, công cụ Edit Plan Tool sẽ được chọn để tùy chỉnh mặt phẳng. Drag chuột tại các điểm neo để thay đổi vị trí của chúng hoặc scale các cạnh giới hạn nhằm thu nhỏ / phóng to / làm biến dạng mặt phẳng.

Khác với những tính năng mà chúng ta đã tìm hiểu ở các bài viết trước, giao diện Vanishing Point nhìn đơn giản thế nhưng cách áp dụng lại khá đa dạng.

Làm việc với vùng chọn trong Vanishing Point:

Bài này khá nhiều thuật ngữ nhập nhằng nên trước khi đọc tiếp, hãy xác định rằng bạn đã phân biệt được cách nói của Homa:

“mặt phẳng” : cái giới hạn trong 4 điểm được tạo ra từ Create Plane Tool.

“vùng chọn” : cái được tạo ra từ Marquee Tool, có 2 vai trò tùy trường hợp.

Tại vùng chọn, giữ kèm phím Alt trong lúc drag qua chỗ khác trên hình ảnh để “tô” nó, nói cách khác là ta đang nhân bản mẫu tô này đế áp vào vị trí khác. Vị trí này có thể là cùng mặt phẳng hoặc khác mặt phẳng.

Trường hợp 2: Homa gọi là “vùng chọn loại 2” đóng vai trò khoanh vùng xác định khu vực cần tô để lấy mẫu tô khác tô vào. Nó ngược lại với loại 1.

Giữ kèm phím Ctrl trong lúc drag chuột qua chỗ khác để lấp đầy vùng chọn bằng khu vực tương ứng trên hình ảnh. Khu vực này có thể là cùng mặt phẳng hoặc khác mặt phẳng.

Chúng ta cũng có thể thu phóng, lật ngược hoặc xoay vùng chọn đó bằng Transform Tool (T), để phù hợp với vị trí theo cách ta muốn.

Một vùng chọn từ mặt phẳng này hoàn toàn có thể áp lên mặt phẳng khác, bằng cách tại Marquee Tool, sau khi tạo vùng chọn, trực tiếp drag chuột để di chuyển vùng chọn đó tương ứng lên mặt phẳng khác. Hoặc để copy thì nhấn giữ phím Alt trong lúc drag chuột…

hoặc nhấn giữ Ctrl để tô vùng chọn đó bằng một mẫu khác như thao tác đã nói trên.

Đến bài này thì Homa nghĩ các bạn không còn lạ gì với Brush và Eyedropper Tool nữa nên chúng ta sẽ không phân tích nó mà đi đến Stamp Tool – bạn hẳn đã gặp tool này trong nhóm các công cụ phục chế ảnh mà Homasg đã giới thiệu trước đây.

Công dụng và cách hoạt động cũng tương tự như Stamp Tool của giao diện chính. Sau khi thiết lập thông số về kích thước, độ sắc nét, độ mờ đục… như đã nói đến trong phần 1.

Này hiệu quả với những vùng/ chi tiết nhỏ nhỏ, ví dụ như xóa cái rãnh trên vách tường thế này.

Bộ Lọc Filter Render Trong Photoshop

1. Nhóm bộ lọc Render : Bộ lọc Render giả lập các kiểu nguồn sáng chiếu trên hình ảnh và tạo ra một số mẫu chất liệu trong thực tế như mây, sợi…

Clouds : Tạo mây bằng cách dùng các giá trị ngẫu nhiên biến đổi giữa màu foreground và background. Lệnh này không có tùy chọn nào khác, kết quả hoàn toàn là ngẫu nhiên, bạn có thể thay đổi sự ngẫu nhiên này bằng cách nhấn tổ hợp phím Ctrl + F. Ví dụ: tôi có foreground màu trắng và background màu xanh da trời, sau khi áp lệnh, được kết quả như sau:

Difference Clouds Vẫn là hiệu ứng Clouds trên nhưng kết hợp với chế độ hòa trộn Difference. Cùng không có thêm tùy chọn nào, kết quả cũng ngẫu nhiên, vì là Difference nên màu sắc kết quả có xu hướng sậm màu hơn so với màu foreground và background. Ví dụ: tôi áp lệnh Difference Clouds cho hình được tạo ra từ lệnh Clouds phía trên (hoặc áp lên nền trắng thuần), được kết quả:

Sau khi Duplicate Layer, tôi áp lệnh Difference Clouds, sau đó dùng chế độ hòa trộn Color Burn với layer ban đầu thì được kết quả:

Màu sắc vẫn tối, nhưng trông có vẻ thần bí nhỉ?! ^ ^ Đẹp hay không tùy cách nhìn mỗi người, ở đây tôi chỉ gợi ý cho bạn cách sử dụng, đại loại kết hợp được như thế.

Fibers Lệnh Fibers kết hợp màu foreground và background để giả lập các dạng chất liệu sợi, bố,…được kết thành từng thớ liên tục.

Thông số Variance càng lớn thì độ phân mảng màu càng nhỏ, chi tiết hơn.

Thông số Strength càng lớn thì độ sọc của các mảng màu càng rõ, chi tiết hơn.

Brightness : Độ sáng của các “đèn mặt trời”.

Lens Type : Các kiểu “đèn mặt trời”, chương trình cung cấp cho ta 4 loại, bạn cứ thể nghiệm.

Có 2 cách để di chuyển vị trí “đèn mặt trời”:

Cách 1: Drag chuột ngay vị trí dấu “+” của đèn chính.

Ta cùng xem qua kết quả:

Lung linh hơn hẳn nhỉ?! ^ ^

Lighting Effects Bộ lọc Lighting Effects cho phép bạn hiệu chỉnh kiểu chiếu sáng, loại nguồn sáng, thuộc tính chiếu sáng và kênh chứa mẫu kết cấu. Bộ lọc này không áp dụng cho hình ảnh thuộc hệ màu CMYK hay ảnh xuất đã qua điều chỉnh Index.

Nếu bạn đã đọc kỹ và thao tác tốt những điều mà Homasg đã đề cập trong bài viết về Field Blur thì chắc chắn bạn sẽ bắt gặp sự tương đồng (về cách điều khiển vùng ảnh hưởng hiệu ứng) trong cửa sổ tùy chỉnh của Lighting Effects, và sẽ thấy dễ dàng hơn. Đầu tiên là thanh đặc tính:

Mục Presets: mặc định ban đầu là Default với 1 Spot Light, nếu có bất cứ thay đổi/ tác động gì sẽ tự động chuyển sang chế độ Custom, ngoài ra chương trình còn cung cấp cho chúng ta 17 loại đèn khác nữa, mỗi loại đều có cách vận dụng riêng.

Ví dụ: Five Lights Down/Up dùng như đèn sân khấu (tôi khá thích loại này, giúp tiết kiệm khá nhiều thời gian) RGB lights và Circle of Light cho chế độ hòa trộn 3 màu R – G – B độc đáo, dĩ nhiên không dừng lại ở 3 màu, chúng ta có thể thay đổi/ thêm/ bớt tùy ý… Parallel Dicrectional và Soft Direct Lights là loại đèn màu điều hướng bằng parabol, có cách sử dụng giống nhau. Loại đèn này luôn đi kèm 2 icon “mặt trời”, 1 loại quy định nguồn sang tự nhiên, 1 loại quy định nguồn sáng màu tự chọn. Parabol càng “úp” về phía icon “mặt trời” nào thì màu tại hướng đó càng gắt (đậm màu) và tối. Những loại đèn khác cũng có cách điều khiển tương tự nhau, bạn có thể tự khám phá để chọn cho mình loại đèn ưa thích.

Mục Lights: có 3 loại đèn để tạo thêm:

Add new Spot Light: tạo mới loại đèn tỏa ra từ 1 hướng trông như đèn đường hoặc đèn để bàn…

Vòng tròn lớn bên ngoài có 4 điểm Sacle, nhấn giữ chuột trái và kéo tại các điểm này để phóng to/ thu nhỏ/ xoay vùng chiếu sáng.

Vòng lớn ngoài cùng là phạm vi phủ sáng của đèn, nhấn giữ chuột trái và kéo chuột để xoay/ zoom phạm vi.

Vòng nhỏ trong là giới hạn vùng sáng nhất của đèn (hotpot), ta có thể điều chỉnh bằng cách kéo chuột trực tiếp tại vòng này hoặc thông số trên thanh Hotpot bên phần Properties bên phải.

Hình tròn Intensity trung tâm quy định độ sáng của đèn, cũng có thể điều chỉnh thông số trực tiếp trên thanh Intensity thuộc bảng Properties.

Kéo chuột tại trung tâm của hình tròn Intensity để di chuyển đèn.

Ta bàn về các đặc tính của bảng Properties:

Ngay phía dưới chữ “Lighting Effect” có phần sổ xuống, ta có thể chọn thay đổi loại đèn hiện hành, từ Spot thành Point/ Infinite hoặc ngược lại.

Tất cả giá trị đặc tính trong bảng này đều có thông số dao động từ -100 đến 100.

Color: màu nguồn sáng đèn chính, có thể thay đổi tùy ý.

Colorize: màu của phần sáng trung gian. Lưu ý: màu bạn chọn sẽ được áp chế độ hòa trộn Colorize rồi mới hiển thị ra kết quả.

Exposure: độ rực sáng của vùng trung gian (khoảng giữa khoảng sáng và tối), tác động chủ yếu vào phần sáng nên hình ảnh trông dễ bị cháy sáng nếu thông số này lớn.

Gloss: tạo độ sâu và mượt cho vùng trung gian do tập trung vào phần tối (thấy rõ hơn với Point Light)

Metallic: tạo độ sâu, mặn mà cho màu sắc của hình ảnh.

Add new Point Light : tạo mới loại đèn lan tỏa từ 1 điểm như nhìn chính diện.

Vòng tròn ngoài cùng là phạm vi phủ sáng của đèn. Ta có thể kéo chuột tạị viền của vòng tròn để thu/ phóng phạm vi này. Còn kéo rê chuột tại vùng trong hoặc ngoài vòng tròn là di chuyển. Vòng tròn nhỏ bên trong vẫn là Intensity độ sang và tâm của nó là hỗ trợ di chuyển. Các thông số Properties tương tự như trên Spot Light.

Add new Infinite Light: tạo mới loại đèn làm nguồn sáng chung cho cả hình ảnh, thao tác điều chỉnh thú vị bằng parabol.

Như tôi có giới thiệu sơ qua về parabol điều chỉnh của Parallel Dicrectional và Soft Direct Lights phía trên, parabol càng úp (elip nhọn tiến tới thẳng hàng) về hướng icon hình mặt trời thì hình càng tối. Ta điều chỉnh parabol bằng cách tác động trực tiếp vào nó hoặc thông qua gậy điều hướng (đây là cách gọi của tôi, không có tên gốc tiếng Anh ^ ^). Khi đầu tròn của gậy điều hướng tiến tới càng gần tâm của vòng tròn Intensity, tương ứng với hình dạng parabol tiến tới hình tròn hoàn hảo, thì độ sáng của đèn càng lớn (đúng mức thông số độ sáng Intensity). Mang tiếng là điều hướng nhưng xin hãy nhớ: đèn này như nguồn sáng chung tỏa rộng cho cả hình ảnh. Các thông số Properties tương tự như trên Spot Light.

Kế bên các dãy nút thêm đèn là nút Reset Current Light, giúp bạn trả về mặc định của loại đèn hiện hành. Vì trong cửa sổ tùy chỉnh của Lighting Effects, lệnh Ctrl + Z (Undo) không có tác dụng, nên nút này trở nên hữu dụng.

Bộ Lọc Filter Other Trong Photoshop (Phần 1: Custom Và High Pass)

Đây là nhóm bộ lọc khiến tôi phải vận động chất xám nhiều nhất. Chúng ta cùng đi vào phân tích!

Cơ chế hoạt động: hình ảnh được (giả lập) phân chia thành 25 ô (tôi gọi là khu vực “ma trận”) như trong cửa sổ tùy chọn. Nếu muốn vùng nào đó trên hình ảnh sáng hơn thì điền tại ô đó 1 con số dương, muốn vùng đó tối hơn thì điền 1 con số âm. Con số sử dụng trong khoảng từ -999 đến 999, hiệu ứng phản sáng rất mạnh nên hầu như ta chỉ sử dụng trong khoảng -50 đến 50.

Những ô liền kề nhau, thuộc những mảng màu gần gần giống nhau (tương đồng sắc độ) thì độ chính xác của những ô số sẽ không cao. Chúng ta không cần phải điền số vào hết tất cả các ô. Với thông số trên ta được kết quả:

Và kết quả của nó:

Ma trận các ô số như vậy có thể sẽ khiến các designer (những người chỉ quen làm việc với hình ảnh) sẽ cảm thấy có chút ngại, nhỉ?! Nhưng sẽ thật thú vị khi mỗi lần thay đổi các con số thì lại cho ra kết quả khác, đừng lo lắng, dù thế nào thì cũng không nằm ngoài những quy luật Homasg đã nói trên.

Tiếp theo, tôi sẽ cho bạn biết vì sao chỉ cần sử dụng trong khoảng -50 đến 50. Vì kết quả sẽ rất kinh khủng nếu bạn chỉ lo tăng/giảm những thông số trên ma trận mà bỏ qua 2 đặc tính vô cùng quan trọng này:

Scale: độ tản sáng của các điểm ảnh. Scale dao động từ 1 đến 9999. Khi Scale = 1, các điểm ảnh sẽ ở mức sáng cực đại của thông số đã nhập vào ma trận. Bởi vậy khi ma trận chứa những con số càng lớn thì hình ảnh bị cháy sáng càng gắt, bị vỡ hạt, thậm chí các nét trong hình bị lệch biên. Khi tăng Scale = 2, độ sáng của các điểm ảnh được chia đôi, cứ thế, càng tăng scale thì độ sáng càng giảm theo hệ nhị phân.

Offset: độ bù màu cho Scale. Nếu Scale chỉ nhắm vào việc khuếch trương độ sáng cho những điểm ảnh tại những vùng được điền số trong ma trận, thì Offset sẽ giữ lại màu sắc của hình ảnh và tán sáng đều ra cho toàn hình ảnh. Offset hiệu quả hơn khi thông số lớn hơn Scale trong khoảng từ 1 đến 40 đơn vị. Vượt ngoài khoảng này, hình ảnh sẽ bị mờ hoặc mất màu.

Điều tuyệt vời của bộ lọc Custom này là hình ảnh trông sẽ nét hơn khi bạn áp dụng hài hòa những thông số trong ma trận, Scale và Offset. Ngoài ra, Custom còn cho phép Save lại tùy chỉnh như 1 dạng mẫu để những lần sau có thể Load lên dùng tiếp.

Thông số Radius (đơn vị tính: pixels): biểu thị độ (đường kính) ảnh hưởng của từng pixel trong hình ảnh, tức là những pixel trong phạm vi thông số này sẽ được “gom” lại đồng nhất theo tông màu của mảng. Thông số càng lớn, hoạt động “gom” càng mạnh. Độ Radius dao động từ 0,1 đến 1000. Nhưng thực tế, chúng ta chỉ thường sử dụng trong khoảng 10 – 50 là được. Thông số quá cao, hình ảnh sẽ bị sai màu.

Sau khi áp High Pass, ta đổi chế độ hòa trộn là Overlay và giảm Opacity xuống còn 48% để hạn chế độ “gắt” của các mảng màu.

Sự hòa trộn giữa hình gốc và hình đã áp High Pass, ta có kết quả trông có vẻ rõ hơn.

Hình trên là kết quả do tôi đã đặt Radius = 950 pixels, không hòa trộn với hình gốc, nên màu sắc của hình bị xỉn xuống, tím lịm và tối hơn, cũng không tạo cảm giác rõ nét hơn so với hình gốc.

Bộ Lọc Blur Trong Filter Của Photoshop Cs6 (Phần 2)

Nhanh chóng làm nhòe vùng chọn theo mức độ có thể điều chỉnh. Giá trị Radius càng cao thì mức độ nhòe càng mạnh.

Box Blur và Gaussian Blur nhìn qua rất khó phân biệt nhưng nếu bạn tăng mức độ Blur từ từ thì sẽ thấy: Box Blur làm mờ hình ảnh từ các biên màu, còn Gaussian Blur thì làm mờ theo kiểu đồng dạng hóa các màu sắc cạnh nhau.

Lens Blur bổ xung độ nhòe vào hình ảnh để tạo ra hiệu ứng cho một vùng có chiều sâu hẹp hơn, vì thế một vài đối tượng trên hình ảnh thì tập trung, còn các vùng khác thì nhòe xung quanh. Lệnh này có thể định nghĩa rõ ràng nhưng cách vận dụng lại khá mơ hồ nên chúng ta sẽ phân tích trực tiếp trên ví dụ sau.

Ví dụ chúng ta có 1 hình trạng thái ban đầu thế này:

– Đầu tiên chúng ta sẽ nhân bản layer nguồn bằng tổ hợp phím Ctrl + J. Mục đích là để lát nữa thuận tiện so sánh sự khác biệt giữa trước và sau khi áp lệnh Lens Blur.

chúng ta tạo vùng chọn quanh 2 bông hướng dương. Sau đó, chuyển vùng chọn đó thành Mask.

– Duplicate layer này thành layer mới, đồng thời ẩn Mask của layer cũ. Mục đích là để lát nữa thuận tiện so sánh sự khác biệt giữa trước và sau khi áp lệnh Lens Blur.

Từ đoạn này trở xuống là thao tác trên layer mới được copy:

Ta cùng phân tích:

– Giữa Faster và More Accurate không khác nhau mấy, chỉ là More Accurate có xu hướng bảo toàn nét hơn, nhưng nếu độ Blur cao thì cả 2 trạng thái này đều rất khó phân biệt.

– Mục Depth Map: Source có 3 chế độ:

+ None: áp blur trực tiếp lên toàn bộ hình như hầu hết những lệnh khác, không thể sử dụng Blur Focal Distance trong chế độ này.

+ Shape: loại hình dáng, góc cạnh của các pixel làm mờ. Các cạnh của hạt càng nhiều càng dễ bị nhiễu/ pha trộn màu.

+ Radius, Blade Curvature và Rotation: các mức độ trải rộng, cong, xoay của các pixel làm mờ.

– Mục Specular Highlights:

+ Brightness: thêm sáng cho vùng làm mờ.

+ Threshold: thêm tối cho những vùng tối và trung tính của vùng làm mờ.

– Mục Noise: tạo hạt (trông như tranh cát)

+ Amount: mức độ nhiễu hạt.

+ Distribution: Uniform: đồng bộ hóa, các hạt khá mềm mại.

Gaussian: các hạt sắc cạnh, rõ ràng hơn.

+ Monochromatic: hạt đơn sắc, hình ảnh giống như được làm từ những hạt các đen nhuộm màu, không bị ảnh hưởng (khác biệt, sai lệch) quá nhiều từ màu gốc.

Kết quả sau khi điều chỉnh hình ảnh trông mờ nhẹ và có chiều sâu hơn như trong hình review phía trên. Tôi không thích lệnh này, thao tác phức tạp mà kết quả thì nếu dùng những lệnh khác có thể nhanh hơn.

Làm nhòe theo hướng cụ thể từ -360 độ đến +360 độ và cường độ xác định từ 1 – 999. Hiệu ứng của bộ lọc này như chụp ảnh đối tượng đang chuyển động.

Bạn có thể chỉnh chính xác hướng Blur bằng cách gõ thông số trong Angle hoặc xoay đường kính của vòng tròn bên cạnh.

Tương tự đối với Distance (Pixels): khoảng cách của các pixel được làm mờ theo hướng đã định. Có thể điều chỉnh bằng thông số cụ thể hoặc thanh trượt. Dùng thêm tùy chọn này, vật chuyển động giống như có thêm độ rung.

Đây là một hiệu ứng rất mạnh. Làm nhòe một cách đa dạng và phong phú hơn theo hướng nan hoa, tỏa tia.

– Amount: điều chỉnh độ nhòe ( để thông số vừa phải để hiệu ứng đẹp nhất )

– Mục Blur method:

+ Spin (xoay tròn) : Làm nhòe dọc theo các đường tròn đồng tâm cuộn xoáy.

+ Zoom (phóng đại) : Làm nhòe theo đường hướng tâm.

– Mục Quality: có 3 chế độ Draft, Good, Best. Trên thực tế cũng không chênh lệch gì nhiều. Thông thường chỉ cần dùng chế độ Good đã rất đẹp rồi, lại không kéo nặng máy hay làm tăng dung lượng ảnh như chế độ Best.

– Blur Center: mặc định đã vậy và luôn luôn tỏa từ tâm như vậy. Nhưng điều tuyệt vời là bạn hoàn toàn có thể chọn tâm cho hiệu ứng bằng cách drag chuột trực tiếp trên khu vực hình vuông Blur Center này.

Hiệu ứng Shape Blur cho phép làm nhòe theo một hình shape được chỉ định.

Bạn đừng để hàng loạt icon shape dễ thương đó “lừa tình”. Shape này chỉ áp lên từng pixel thôi nên dù chọn blur theo hình nào thì sự khác biệt đều không rõ ràng để ta thấy được. Nhưng chương trình vẫn cung cấp cho bạn hàng loạt tùy chọn Shape trong nút Settings nữa.

Làm nhòe chính xác hình ảnh. Làm nhiệm vụ tinh lọc các mảng màu. Nó chuyển hóa hình ảnh về dạng đơn giản của các pixel màu, nói ngắn gọn là đơn sắc hóa các mảng hình ảnh, biến hình chụp sau khi chuyển có dạng như tranh vẽ màu nước.

Bạn hãy quan sát hình được chuyển đổi trong khung review của cửa sổ tùy chọn, đối chiếu với hình ảnh gốc bên ngoài.

Để tăng độ Blur, cần kết hợp thông số Radius (độ mờ chung) và Threshold (độ mờ nét).

– Quality: có 3 mức: Low, Medium và High. Càng cao thì hình càng mịn, đồng nghĩa các mảng màu càng rõ và các đường viền của chi tiết đều được làm mịn.

– Mode: cũng có 3 loại: Normal, Edge Only (hình chụp biến thành hình chỉ có nét trắng nền đen), Overlay Edge (hình chụp biến thành hình vẽ có nét trắng và tô mảng đơn giản).

Hiệu ứng Blur này có tên gọi rất “kiêu” (Smart – thông minh) có lẽ do nó sỡ hữu khả năng để góp mặt vào ứng dụng đáng giá như: biến hình chụp thành hình vẽ; giảm nhẹ/ triệt tiêu sự nhiễu hạt/ răng cưa của viền, và góp sức trong công nghệ làm đẹp như chỉnh đều màu da chẳng hạn…

Hiệu ứng Surface Blur cho phép làm nhòe, tạo bề mặt mịn, trơn nhẵn, gỡ bỏ các hạt chấm chấm mà vẫn bảo toàn chi tiết các cạnh.

Tôi có một bức ảnh nguồn nhhư hình dưới:

Sau khi thực hiện hiệu ứng Surface Blur thì nó được như sau:

Tùy chỉnh có 2 thông số Radius và Threshold như lệnh Smart Blur. Nhưng… nếu Smart Blue trên là gom lại thành nhiều mảng sắc và rõ ràng thì Surface Blur lại tán màu ra cho tinh mịn và có vẻ “mờ sương”.

Threshold của lệnh này khá mạnh, vừa điều khiển nét (thông số nhỏ, kết hợp Radius cao), vừa quyết định độ “dày” của “lớp sương” (thông số lớn).

Kết qủa trông như thế này (dĩ nhiên là tôi đã dùng Healing Brush Tool để xóa nếp nhăn trước khi áp lệnh Surface Blur và sau đó lại áp Noise một chút cho tự nhiên hơn,

Nếu bạn có ý định học thiết kế đồ họa hãy tham khảo một số chương trình học sau:

Lọc Đối Tượng Trong Autocad Bằng Lệnh Filter

Lọc đối tượng trong autocad với lệnh filter

Khi làm việc với AutoCAD, có thể không ít lần bạn phải chọn nhiều đối tượng cùng lúc. Mà các đối tượng này lại có những đặc tính giống nhau. Có thể là cùng Layer, cùng màu sắc. cùng là đường tròn, đường thẳng,… Khi đó, thay vì phải chọn từng đối tượng rất mất thời gian. AutoCad hỗ trợ ta rất nhiều công cụ để phục vụ lọc và tìm kiếm. Nguyên lí hoạt động của tất cả các phương pháp này đều là lọc dựa trên 1 hay nhiều thuộc tính chung của đối tượng . Giúp chúng ta tìm ra nhóm đối tượng đều có các thuộc tính chung đó.

Có 2 cách để lọc đối tượng trong autocad bằng Filter: LỌC ĐỐI TƯỢNG TRONG AUTOCAD DỰA THEO ĐỐI TƯỢNG MẪU

Command: FI ↵

Chọn Add Selected Object

Chọn 1 đối tượng làm đối tượng mẫu

Hiện lên bảng danh sách liệt kê các thuộc tính riêng của đối tượng mẫu đó

Ví dụ: Đối tượng mẫu là Line, thuộc Layer KC-thép, tính năng của Linetype là By Layer, tọa độ điểm đầu và cuối, vecto vuông góc là (0,0,1), màu sắc theo bảng 256 màu, gán tính năng By Layer

Ví dụ:

Một đối tượng mẫu khác là Block, thuộc Layer cột, tên Block là cột A. Tọa độ điểm chèn của Block, góc quay của Block là 0°. Vecto đơn vị vuông góc là (0,0,1). Màu sắc theo bảng màu gồm 256 màu và được gán tính năng By Layer.

Bảng thuộc tính này là thuộc tính “riêng” của đối tượng mẫu. Những đối tượng khác ta cần lọc ra sẽ có 1 vài những thuộc tính giống với thuộc tính của đối tượng mẫu này. Ví dụ giống về loại đối tượng (đều là đường thẳng, đều là Block,…), giống về Layer, giống về linetype, color; và sẽ khác đối tượng về tọa độ, góc quay,… Những thuộc tính khác nhau này ta hiểu đó là những thuộc tính riêng của đối tượng. Để lọc đối tượng bằng Filter ta lọc theo thuộc tính mà ta nghĩ đó là thuộc tính chung. Không lọc theo thuộc tính riêng.

Quy trình thực hiện lọc đối tượng trong autocad bằng Filter theo đối tượng mẫu

Command: FI↵

Kích chọn vào Clear List để xóa lịch sử đối tượng mẫu trước đó

Chọn Add select object

Chọn 1 đối tượng làm mẫu

Xóa đi tất cả các thuộc tính riêng của đối tượng mẫu, chỉ giữ lại các thuộc tính chung để lọc theo thuộc tính chung

Nhấn Apply

Quét vùng bản vẽ ta muốn tìm kiếm các đối tượng trong đó ↵

Tất cả các đối tượng có chung thuộc tính với đối tượng mẫu đều được lọc ra và được chọn. Đến đây, ta dùng các lệnh tiếp theo (Earse, Move, Copy,…). Để xử lí đối tượng theo mục đích của mình.

Chú ý:

Trong lệnh Filter, đối với thuộc tính Object thì Text và Mtext đều được hiểu chung là Text.

LỌC ĐỐI TƯỢNG TRONG AUTOCAD DỰA THEO THUỘC TÍNH CHỌN NGAY TỪ ĐẦU

Quy trình cơ bản của phương pháp này là:

Kích vào dấu mũi tên ở ô Select Filter và nút Select để lựa chọn các thuộc tính

Tương tự chọn thêm 1 thuộc tính lọc nữa là Layer/ Select/ Chọn tên Layer cần lọc/ OK

Nhấn Add to list để thêm vào danh sách thuộc tính lọc

Nhấn Apply/ Quét chọn vùng bản vẽ muốn lọc đối tượng rồi Enter

Cập nhật thông tin chi tiết về Bộ Lọc Filter Vanishing Point Trong Photoshop (Phần 1) trên website Utly.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!