Bạn đang xem bài viết Bạn Có Biết Khi Nào Dùng Have Has? được cập nhật mới nhất trên website Utly.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Have là một động từ có thể sử dụng với 3 chức năng chính, đó là trở thành một động từ thường , hay một hoặc một động từ khiếm khuyết. Và ở mỗi chức năng, have sẽ có cách sử dụng khác nhau:
Trong trường hợp have là động từ thường, sẽ có nghĩa là: có
– Have mang nghĩa sở hữu, dùng cho thì hiện tại. Ngôi số nhiều They; we; I. Hay các danh từ số nhiều.
Ex:
They have a book (Họ có một quyển sách).
We have a meeting at 10 am. (Chúng tôi có cuộc gặp mặt lúc 10 giờ sáng).
– Have mang nghĩa: cho phép, muốn ai đó làm gì. Thì cấu trúc sẽ là:
Have + somebody + do something: muốn ai đó làm gì
Have somthing done: có cái gì được làm gì
Trong trường hợp này have được chia với chủ từ phải ở dạng số nhiều hoăc ngôi thứ nhất số nhiều hoặc ngôi thứ hai hay ngôi thứ ba số nhiều.
Ex:
I have my television checked (Tôi muốn cái tivi của tôi phải được kiểm tra.)
I have you cut my hair.
(Tôi yêu cầu anh ta cắt tóc cho tôi.)
Khi have là trợ động từ, thì have được sử dụng ở câu chủ động và cả bị động ở thì hiện tại hoàn thành; hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Nhưng với chủ từ ở dạng số nhiều.
Ex:
They have been working there for 15 years. (Họ đã làm việc ở đó được 15 năm năm.)
I have gone to the Japan since 1995. (Tôi đã đặt chân đến Nhật Bản từ năm 1995.)
Have được dùng với danh nghĩa là động từ khuyết thiếu thì have đi với giới từ to. Và có nghĩa là phải, có bổn phận phải làm gì, bắt buộc phải làm gì.
Động từ sau “have to” ở dạng nguyên thể.
Ex:
They have to work 12 hours a day. (Họ phải làm việc 12 tiếng một ngày.)
I have to go to school tomorrow. (Tôi phải đến trường vào ngày mai.)
Cũng giống như have, has cũng cũng có các chức năng như là một động từ thường, hay hoặc là một động từ khiếm khuyết .
Tuy nhiên khác has sẽ khác với have ở chỗ là has được chia với các chủ từ ở ngôi thứ ba số ít : he; she; it… Danh từ đếm được số ít, danh từ không đếm được.
Ex:
She has one dog (Cô ấy có một con chó.)
Anna has a book (Anna có một quyển sách.)
Ex:
He has taught Chinese for me for 10 years. (Anh ấy đã dạy Tiếng Trung Quốc cho tôi được 10 năm rồi.)
He has been a teacher since 2010. (Anh ta là giáo viên từ năm 2010.)
Ex:
John has to finish her homework before going out. (John phải làm xong bài tập trước khi đi ra ngoài.)
She has to work overtime. (Cô ấy phải tăng ca.)
II. CÁCH SỬ DỤNG HAD
Had là một dạng quá khứ của động từ have và has. Nếu như bạn đã biết khi nào dùng have has thì chắc chắn không thể bỏ qua cách dùng had. Had cũng sẽ được sử dụng với các chức năng như một động từ chính, hay , hoặc là một động từ khiếm khuyết :
Nếu had là một động từ chính trong câu, thì có nghĩa là chỉ sự sở hữu đã từng có trong quá khứ. Had được sử dụng cho tất cả các ngôi số nhiều và kể cả số ít.
Ex:
I had three cats (Tôi đã từng có ba con mèo.)
He had a good time (Anh ấy đã từng có khoảng thời gian tuyệt vời.)
Had là trợ động từ, sẽ được sử dụng với trong thì quá khứ hoàn thành (QKHT) hoặc quá khứ hoàn thành tiếp diễn (QKHTTD). Had được dùng cả thể chủ động và bị động:
Thì QKHT dùng để chỉ hành động đã xảy ra và kết thúc trước một hành động khác trong quá khứ.
Thì QKHTTD diễn tả hành động đang xảy ra trước hành động khác xảy ra trong quá khứ.
Ex:
I had met them before they went out. (Tôi đã gặp họ trước khi họ đi ra ngoài.)
She had been thinking about that before you mentinoned it.(Cô ấy đang nghĩ về điều đó trước khi bạn đề cập tới vấn đề này.)
Khi had trở thành dộng từ khiếm khuyết, thì lúc này sẽ trở thành had better. Nó có nghĩa là đưa ra lời khuyên cho ai đó nên làm gì. Had better sẽ đi với động từ nguyên thể.
Thể phủ định của had better là had better not + V (nguyên thể).
Ex:
You had better not go out tonight. (Bạn không nên đi ra ngoài tối nay.)
You had better go to the dentist to check your teeth. (Bạn nên đi đến bác sĩ nha khoa để kiểm tra răng của mình.)
Cách Dùng Have Has Và Một Số Lưu Ý
Have và has là hai động từ phổ biến được sử dụng trong Tiếng anh, tuy nhiên dù có chung một nghĩa chỉ sự sở hữu là có. Nhưng cách dùng have has hoàn toàn không giống nhau. Chính vì thế mà có khá nhiều người nhầm lẫn khi sử dụng hai động từ này. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn biết được cách dùng hai động từ này dễ dàng.
Đầu tiên để có thể biết được cách sử dụng have và has, cần phải nắm vững các ngôi trong câu kể. Đây là yếu tố để giúp bạn dễ dàng xác định khi nào dùng have và khi nào dùng has.
Trong Tiếng anh, cũng sẽ gồm 3 ngôi chính:
Ngôi thứ nhấtNgôi thứ nhất số ít: I = Tôi / tớ / mình…
Ex: I am a student (Tôi là một học sinh).
Ngôi thứ nhất số nhiều: WE = Chúng tôi/ chúng ta
Ex: We need some water (Chúng ta cần một chút nước).
Ngôi thứ haiỞ ngôi thứ hai, chỉ có một ngôi duy nhất là YOU dùng ở cả dạng số ít và số nhiều.
You = bạn / cậu (số ít)
You = các bạn / các cậu (số nhiều)
Ex: Do you like learning English? – Bạn có thích học Tiếng anh không?
Ngôi thứ baNgôi thứ ba số ít: HE / SHE / IT = Anh ấy/Cô ấy/Nó
Ex: He is very tall (Anh ấy rất cao)
Số nhiều: THEY = Bọn họ, bọn nó, họ…
Ex: They don’t need any car (Họ không cần tờ giấy nào cả).
Cách dùng have has trong câu
Khi đã nắm được rõ các ngôi, thì bây giờ bạn đã có thể xác định được cách dùng have has:
Have sẽ được sử dụng trong câu với ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai và ngôi thứ ba số nhiều (I / YOU / WE / THEY).
Ex:
I have a monkey (Tôi có một con khỉ).
We have more time to playing together (chúng tôi có nhiều thời gian để chơi cùng nhau).
They have many books (Các bạn ấy có rất nhiều sách).
Khác với HAVE, thì HAS sẽ đi kèm các ngôi thứ ba số ít (HE / SHE / IT)
Ex:
He has a good friend (Anh ta có một người bạn tốt).
She has a nice dress (Cô ấy có một chiếc váy xinh).
Một số lưu ý cho khi sử dụng have has
Have và has tuy có cùng nghĩa, nhưng rất dễ bị nhầm lẫn. Ngoài những chia sẻ vừa rồi, để có thể nắm kỹ được cách dùng have has, bạn có thể lưu ý rằng has sẽ đi với ngôi thứ ba số ít. Còn những trường hợp còn lại thì sẽ dùng have.
Nếu trong câu có xuất hiện chủ ngữ là một tên riêng, thì sẽ xem đó chính là hai hoặc nhiều hơn chủ ngữ là tên riêng, thì xem chủ ngữ đó bằng với THEY. bằng với HE, SHE, IT. Còn có
Chủ ngữ số nhiều có thể là ngôi thứ nhất đi kèm với một hay nhiều tên riêng, khi đó ta coi chủ ngữ lúc này bằng với ngôi thứ nhất số nhiều là WE.
Những Lầm Tưởng Khi Dùng Collagen Dưỡng Tóc Bạn Cần Biết
Collagen dưỡng tóc có hiệu quả không?
Nhiều người cho rằng Collagen chỉ có tác dụng trong việc kéo căng làn da, duy trì độ đàn hồi của da được căng mịn và săn chắc, thế những đối với tóc thì Collagen cũng đóng góp một vai trò quan trọng không kém.
Bởi lẽ Collagen là một protein, ngoài có mặt trong da thì Collagen còn có mặt ở tóc, móng tay, móng chân, gân, khớp xương, sụn,…
Chính vì thế, khi dùng Collagen vừa giúp làm đẹp da, vừa giúp phục hồi tóc hư tổn, đẩy lùi tình trạng tóc khô xơ, chẻ ngọn,.. giúp mái tóc chắc khỏe và suôn mượt trở lại.
Nguyên nhân khiến tóc bị hư tổn
– Do chịu ảnh hưởng từ các tác nhân môi trường bên ngoài như nhiệt độ, khói bụi, tia cực tím,..
– Làm việc với cường độ cao, thường xuyên bị stress và áp lực
– Sử dụng những sản phẩm dầu gội đầu, dầu xả không phù hợp với mái tóc hoặc chất lượng dầu gội kém
– Do Collagen bị suy giảm và thiếu hụt từ sâu bên trong
– Lạm dụng nhiều việc uốn – duỗi – nhuộm tóc khiến tóc suy yếu và chịu nhiều tổn thương
Để phục hồi tóc tư tổn , trước tiên bạn cần điều chỉnh lại những thói quen xấu gây hại cho tóc như không bảo vệ tóc khi đi ra ngoài, dùng dầu gội không phù hợp,.. Thay vào đó là dùng dầu gội từ thiên nhiên tốt cho mái tóc như gội bồ kết và vỏ bưởi.
Lưu ý nếu tóc bạn bị khô xơ và chẻ ngọn thì chỉ nên gội đầu với tần suất 3 lần/tuần, không gội quá nhiều lần khiến cho độ nhờn của mái tóc bị mất đi, nhớ là lúc gội đầu chỉ nên massage da nhẹ đầu nhẹ nhàng, không chà nhanh quá mức.
Collagen phục hồi tóc thần kì
Sử dụng Collagen giúp kích thích sản sinh keratin cho tóc, từ đó giúp tóc được nhận lấy nhiều chất dinh dưỡng để nuôi tóc khỏe đẹp, hạn chế trường hợp tóc bị gãy rụng, khô xơ và hư tổn nặng.
Nên dùng Collagen dưỡng tóc bên ngoài và kết hợp uống bổ sung Collagen từ bên trong để cung cấp độ ẩm cho tóc mềm mượt, hỗ trợ nuôi dưỡng tóc chắc khỏe, duy trì mái tóc đẹp lâu dài, đồng thời còn giúp đào thải độc tố có trong tóc.
Dùng Collagen dưỡng tóc giúp tóc suôn đẹp, chắc khỏe nhưng nhiều chị em lại mắc phải những sai lầm đáng tiếc khiến cho tóc không được đẹp và phục hồi như mong đợi. Cụ thể là:
a/ Dùng không đến nơi đến chốn
Dùng Collagen phục hồi tóc được một thời gian thấy tóc khỏe và bóng mượt lên thì dừng lại không dùng nữa thì đó là một sai lầm. Bởi lẽ Collagen bị suy yếu và thất thoát tỷ lệ thuận với sự già đi mỗi ngày của chúng ta. Đặc biệt sau tuổi 25 thì cơ thể mỗi năm mất đi khoảng 1 – 1,5% Collagen.
Chính vì vậy, các chuyên gia khuyên bạn nên sử dụng những sản phẩm chứa Collagen với liều lượng vừa đủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ hoặc hướng dẫn từ nhà sản xuất.
c/ Dùng collagen sai thời điểm
Một sai lầm khiến cho Collagen dưỡng tóc khô bị giảm tác dụng đó là dùng sai thời điểm. Các chuyên gia khoa học cho biết thời điểm để cơ thể hấp thụ Collagen tốt nhất đó chính là vào buổi sáng vừa thức dậy, khi cơ thể còn đói và chưa ăn sáng, hoặc uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.
d/ Chỉ dùng mỗi Collagen
Tất nhiên nếu chỉ dùng mỗi Collagen để làm đẹp thì mái tóc của bạn sẽ không được bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng. Cách để sở hữu một mái tóc khỏe đẹp và quyến rũ đó chính là kết hợp Collagen với các dưỡng chất vitamin C, E,..
Vừa hay những dưỡng chất này đều có mặt đầy đủ trong nước uống làm đẹp da. Đặc biệt hơn là Collagen Peptide có trong Collagen ADIVA được nhập khẩu 100% từ Đức, được viện nghiên cứu Kiel (Đức) kiểm nghiệm lâm sàng, hơn nữa được FDA chứng nhận an toàn GRAS năm 2013.
Sự kết hợp hoàn hảo giữa Collagen Peptide và các dưỡng chất vitamin C, B, D, HA, Biotin,.. giúp mang lại hiệu quả dưỡng da tuyệt vời, hỗ trợ đẩy lùi khô sạm, làm đầy nếp nhăn, đồng thời giúp móng tay, móng chân và tóc chắc khỏe.
Bạn cần phải lưu ý đến những việc khi dưỡng tóc collagen như bỏ dở viêc dùng collagen giữa chừng, dùng liều lượng không hợp lý, không phải lúc nào cũng phải dùng collagen mà phải có thởi điểm cụ thể, không nên dùng mỗi collagen mà nên dùng nhiều thứ khác nữa. Hy vọng qua bài viết trên mang đến nhựng thông tin bổ ích cho bạn.
Cách Dùng ‘Should Have’ Và ‘Must Have’
Câu hỏi: Xin hãy cho biết sự khác nhau giữa Should Have và Must Have và xin cho một vài ví dụ minh họa cách dùng.
Should have được dùng để nói về những sự việc đã không hoặc có thể đã không xảy ra trong quá khứ. Chẳng hạn:
I should have finished this work by now – Đáng lẽ bây giờ tôi đã phải hoàn thành công việc này rồi (mà đến giờ tôi vẫn chưa làm xong).
I should have studied harder for my exams – Đáng lẽ tôi phải học chăm chỉ hơn khi chuẩn bị cho các kỳ thi của tôi.
Trong cả hai câu trên, người nói có thể bày tỏ thái độ ân hận, lấy làm tiếc là đã không làm một việc gì đó.
Chúng ta cũng có thể dùng should have để diễn tả những nghĩa vụ đã không được hoàn thành, thực thi. Chẳng hạn:
He should have helped his mother carry the shopping.
Còn must have được dùng để diễn tả một việc gì đó trong quá khứ mà người nói gần như biết chắc.
Chẳng hạn nếu bạn thức dậy vào buổi sáng và bạn thấy ngoài vườn cỏ ướt, bạn có thể nói:
It must have rained overnight – Chắc hẳn trời đã mưa hồi đêm hôm qua.
Chúng ta hãy thử xem xét một câu trong đó có cả should have và must have:
Jane should have arrived by now, she must have missed the bus – Jane đáng lẽ lúc này đã phải tới nơi rồi, chắc hẳn chị ấy đã bị nhỡ chuyến xe buýt.
Trong tình huống này, vào thời điểm người nói nói câu này chúng ta nghĩ là Jane đáng lẽ đã có mặt rồi nhưng chị ấy lại chưa tới, và chúng ta có thể đi tới kết luận là việc chị ấy muộn hẳn là do bị nhỡ xe.
Question: I request you to explain the difference between “should have” and “must have”.Please give some examples.
George Pickering answers:
Well Seika, thanks for your question about the difference between “should have” and
“Should have” is used to talk about past events which did not happen or may not have
happened.
I should have finished this work by now
I should have studied harder for my exams.
In both the sentences above, the speaker might be expressing regret and/or criticism for
not having done something.
We also use should have to express unfulfilled obligations, for example:
He should have helped his mother carry the shopping.
Now must have is used to express something that the speaker has deduced or is certain
about in relation to the past.
For example, if you wake up in the morning and you see the ground is wet outside, you
“It must have rained overnight”.
So let’s look at a sentence with both should have and must have in it…
Jane should have arrived by now; she must have missed the bus”.
In this situation, we would expect Jane to have arrived by now, but as she hasn’t, we
come to the conclusion that her lateness is due her having missed the bus.
Theo BBC’s Asking about English
Cập nhật thông tin chi tiết về Bạn Có Biết Khi Nào Dùng Have Has? trên website Utly.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!